Bài 11 trang 55 SBT Hình học 12 Nâng cao

Giải bài 11 trang 55 sách bài tập Hình học 12 Nâng cao. Cho hai tia Ax, By chéo nhau ...

    Cho hai tia Ax, By chéo nhau và vuông góc với nhau, AB là đường vuông góc chung, AB = a. Lấy các điểm C và D lần lượt thuộc Ax, By.

    LG a

    Xác định tâm và bán kính mạt cầu ngoại tiếp tứ diện ABCD theo a, b, c ở đó b = AC, c = BD.

    Lời giải chi tiết:

    Vì \(AC \bot AB,AC \bot BD\) nên \(AC \bot AD.\)

    Tương tự như trên, ta có \(CB \bot BD\)

    Vậy CD là đường kính của mặt cầu ngoại tiếp tứ diện ABCD.

    Dễ thấy \(C{D^2} = C{A^2} + A{B^2} + B{D^2}\)

    \(={a^2} + {b^2} + {c^2}\)

    Vậy tâm mặt cầu ngoại tiếp tứ diện ABCD là trung điểm của CD và bán kính mặt cầu bằng \({1 \over 2}\sqrt {{a^2} + {b^2} + {c^2}} .\)


    LG b

    Khi C, D thay đổi trên Ax, By sao cho AC + BD = CD, chứng tỏ rằng CD luôn tiếp xúc với mặt cầu đường kính AB.

    Lời giải chi tiết:

    Gọi C1 là điểm thuộc tia đối của tia Ax sao cho AC= BD.

    Gọi O là trung điểm của AB thì

    \(\eqalign{  & OC_1^2 = AC_1^2 + {{A{B^2}} \over 4},  \cr  & O{D^2} = BD^2 + {{A{B^2}} \over 4}, \cr} \)

    Do đó OC= OD.

    Mặt khác CD = AC + BD, từ đó CD = CC1.

    Vậy hai tam giác OC1C và ODC bằng nhau, suy ra OA = OH (trong đó OA, OH lần lượt là đường cao của hai tam giác đó).

    Điều này khẳng định khoảng cách từ O đến CD bằng \({{AB} \over 2}\), tức là mặt cầu đường kính AB tiếp xúc với CD.

    Xemloigiai.com

    SBT Toán lớp 12 Nâng cao

    Giải sách bài tập toán hình học và giải tích lớp 12. Giải chi tiết tất cả câu hỏi trong các chương và bài chi tiết trong SBT hình học và đại số toán 12 nâng cao với cách giải nhanh và ngắn gọn nhất

    GIẢI TÍCH SBT 12 NÂNG CAO

    HÌNH HỌC SBT 12 NÂNG CAO

    CHƯƠNG 1: ỨNG DỤNG ĐẠO HÀM ĐỂ KHẢO SÁT VÀ VẼ ĐỒ THỊ HÀM SỐ

    CHƯƠNG II: HÀM SỐ LŨY THỪA, HÀM SỐ MŨ VÀ HÀM SỐ LÔGARIT

    CHƯƠNG III: NGUYÊN HÀM, PHÂN TÍCH VÀ ỨNG DỤNG

    CHƯƠNG IV: SỐ PHỨC

    CHƯƠNG 1: KHỐI ĐA DIỆN VÀ THỂ TÍCH CỦA CHÚNG

    CHƯƠNG 2: MẶT CẦU, MẶT TRỤ, MẶT NÓN

    CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG KHÔNG GIAN