Phân tích bản Tuyên ngôn Độc lập - Chủ tịch Hồ Chí Minh
Phân tích bản "Tuyên ngôn Độc lập" của chủ tịch Hồ Chí Minh.
Dàn ý
I. Mở bài
- Giới thiệu khái quát về tác giả Hồ Chí Minh
- Giới thiệu khái quát về bản tuyên ngôn
II. Thân bài
* Nêu hoàn cảnh ra đời của bản Tuyên ngôn Độc lập
* Phân tích
1. Cơ sở pháp lí của Tuyên ngôn độc lập
- Trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mĩ và của Pháp để làm cơ sở pháp lí cho Tuyên ngôn độc lập của Việt Nam:
+ Tuyên ngôn độc lập của Mĩ năm 1776: “Tất cả mọi người ... quyền mưu cầu hạnh phúc”
+ Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp năm 1791: “Người ta sinh ra tự do ... bình đẳng về quyền lợi.”
- Ý nghĩa:
+ Hồ Chí Minh tôn trọng và sử dụng hai bản tuyên ngôn có giá trị, được thế giới công nhận làm cơ sở pháp lí không thể chối cãi.
+ Dùng phương pháp “gậy ông đập lưng ông”: lấy tuyên ngôn của Pháp để phản bác lại chúng, ngăn chặn âm mưu tái xâm lược của chúng.
+ Đặt ngang hàng cuộc cách mạng, giá trị bản tuyên ngôn của nước ta với hai cường quốc Mĩ và Pháp, thể hiện lòng tự tôn dân tộc.
+ Lập luận chặt chẽ, sáng tạo: từ quyền con người (tự do, bình dẳng, quyền mưu cầu hạnh phúc), “suy rộng ra” là quyền tự do bình đẳng của mọi dân tộc trên thế giới.
2. Cơ sở thực tiễn của Tuyên ngôn độc lập
a. Tội ác của thực dân Pháp
- Vạch trần bản chất công cuộc “khai hóa” của thực dân Pháp: thực chất chúng thi hành nhiều chính sách dã man về chính trị, văn hóa – xã hội – giáo dục và kinh tế.
- Vạch trần bản chất công cuộc “bảo hộ” của thực dân Pháp: hai lần bán nước ta cho Nhật (vào năm 1940, 1945), khiến cho “hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói”, ...
- Chỉ rõ luận điệu xảo trá, lên án tội ác của chúng: là kẻ phản bội Đồng minh, không hợp tác với Việt Minh mà còn thẳng tay khủng bố Việt Minh, ...
- Nghệ thuật: Điệp cấu trúc “chúng + hành động”: nhấn mạnh tội ác của Pháp.
b. Cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân ta
- Nhân dân ta đã chống ách nô lệ hơn 80 năm, đứng về phía Đồng minh chống phát xít, kêu gọi Pháp chống Nhật, lấy lại nước từ tay Nhật
- Kết quả: cùng lúc phá tan 3 xiềng xích đang trói buộc dân tộc ta (Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị), thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
c. Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ chủ quyền dân tộc
- Dùng từ ngữ có ý nghĩa phủ định để tuyên bố thoát li hẳn với thực dân Pháp, xóa bỏ mọi hiệp ước đã kí kết, mọi đặc quyền của Pháp tại Việt Nam.
- Dựa vào điều khoản quy định về nguyên tắc dân tộc bình đẳng tại hội nghị Tê – hê – răng và Cựu Kim Sơn để kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam.
- Tuyên bố với thế giới về nền độc lập của dân tộc Việt Nam: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do ... ”. Thể hiện quyết tâm đoàn kết giữ vững chủ quyền, nên độc lập, tự do của dân tộc.
- Lời văn đanh thép, rõ ràng như một lời thề cũng như một lời khích lệ tinh thần yêu nước nhân dân cả nước.
III. Kết bài
- Nêu khái quát về giá trị nghệ thuật: là áng văn chính luận mẫu mực với lập luận chặt chẽ, lí lẽ thuyết phục, dẫn chứng xác thực, ngôn ngữ hùng hồn, gần gũi, giàu tính biểu cảm.
- Đánh giá chung về giá trị nội dung (giá trị văn học, giá trị lịch sử) của bản tuyên ngôn độc lập: nêu cao truyền thống yêu nước, ý chí chống quân xâm lược, lòng tự hào dân tộc; đánh dấu mốc son trong lịch sử dân tộc ta.
Bài mẫu
Bài tham khảo số 1
BÀI LÀM
Ngày 2.9.1945 là một sự kiện lớn, một dấu ấn không phai mờ trong lịch sử dân tộc, trong tâm trí của người dân Việt Nam. Hơn sáu mươi năm đã trôi qua nhưng mỗi khi xem lại những thước phim tư liệu chúng ta lại hồi hồi như đang đứng giữa Quảng trường Ba Đình năm ấy và lại rưng rưng cảm giác xúc động vui sướng, tự hào khi nghe giọng Bác trầm ấm "Tôi nói đồng bào nghe rõ không?” khi đọc Bản Tuyên ngôn độc lập - mội văn kiện lịch sử đặc biệt – một áng văn chính luận bất hủ.
Toàn văn bản tuyên ngôn độc lập không dài, chỉ gói gọn trong khoảng chưa đầy một ngàn chữ những vô cùng chặt chẽ và súc tích. Bản Tuyên ngôn chia làm ba phần rõ rệt, mỗi phần một ý, liền mạch với nhau theo một bố cục chặt chẽ mạch lạc.
Phần đầu, bản Tuyên ngôn nêu lên những chân lí về nhân quyền và dân quyền. Tác giả trích dẫn lời hai bản Tuyên ngôn nổi tiếng thế giới, bản Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp là có dụng ý sâu sắc. Bản Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ ra đời sau khi nước Mĩ đấu tranh giành độc lập thành công. Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền cũng ra đời trong chiến thắng của cách mạng Pháp, cuộc cách mạng của những thị dân và nông dân chống áp bức, bất công. Lời lẽ của hai bản Tuyên ngôn trên tự thân đã nêu lên những chân lí, là kết quả của những cuộc cách mạng có. Tính chất tiên phong của những nước có ảnh hưởng lớn trên thế giới, khiến cho không ai có thể phủ nhận tính đúng đắn của chúng. Ta có thể thấy sự hiểu biết và cân nhắc kĩ càng của vị Chủ tịch khi trích dẫn những chân lí đó. Hơn thế Người còn vận dụng sáng tạo: "Suy rộng ra câu ấy có nghĩa là: Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng; dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”, người đã đi từ khái niệm con người sang khái niệm dân tộc một cách tổng quát và cũng đầy thuyết phục. Điều đáng nói hơn nữa là ngay ở đoạn đầu này, cũng chính là lời trích dẫn bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền đã toả ra chiến đấu mạnh mẽ và tiềm tàng của hành động trái ngược hẳn: “Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta". Rõ ràng qua cách lập luận như thế, một sự thật được phơi bày cách hiển nhiên là bản chất của thực dân Pháp ở Việt Nam trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa. Kết thúc phần này là một câu khẳng định ngắn gọn dầy sức thuyết phục: “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”.
Phần thứ hai liệt kê ngắn gọn và đầy đủ những tội ác mà thực dân Pháp đã gây ra trên đất nước ta trong suốt gần một trăm năm đô hộ. Trước tiên, chúng tước đoạt tự do chính trị, “tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào”. Kế đó là “chúng thi hành những luật pháp dã man, ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết...” Cả đoạn dày đặc những câu liệt kê định tội rắn rỏi, tố cáo toàn diện tội ác cùa bọn cướp nước. Từng câu, từng chữ đã nêu bật bản chất bọn xâm lược. Thực dân Pháp đã thi hành chính sách ngu dân, tiêu diệt văn hoá, chính là muốn diệt trừ tận gốc bản sắc dân tộc, ý thức lịch sử và truyền thống dân tộc bằng cách “lập ra nhà tù nhiều hơn trường học”. Chúng đàn áp thẳng tay và dã man những người yêu nước, "tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu", cướp đoạt trắng trợn và bất công quyền thiêng liêng nhất của con người: quyền được sống. Đó là thực chất khai hoá, cái gọi là đem văn minh đến cho người bản xứ mông muội. Chúng còn "bóc lột dân la đến xương tuỷ... cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu... đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý, làm cho dân ta trở nên tin cùng... chúng bóc lột công nhân ta một cách vô cùng tàn nhẫn". Hành động của chúng thật hết sức vô nhân đạo. Hơn nữa, khi bị Nhật tước khí giới, chúng đã bỏ chạy, đầu hàng, bán nước ta hai lần cho Nhật. Sự thật lịch sử đã tố cáo bản chất dối trá, hèn nhát của bọn xâm lược. Chỉ trong một đoạn ngắn hai mươi mốt câu, tác giả đã xé toang chiêu bài "khai hoá, bảo hộ" giả dối bịp bợm mà bây lâu chúng dùng để che đậy những việc làm xấu xa độc ác. Tác giả dùng liên tiếp những sắc thái từ cao độ: hắn, tuyệt đối không cho, dã man, thẳng tay chém giết, tắm... trong những bể máu, bóc lột đến tận xương tuỷ.... ngôn ngữ linh hoạt, sắc bén, đầy hình ảnh cụ thể, chính xác, gợi tả, tỏ thái độ căm giận sâu sắc trước những tội ác man rợ đó. Điệp từ chúng xuất hiện dày đặc, lồng trong những câu song hành, đồng nghĩa, như những nhát búa đập thẳng vào lớp vỏ bọc hoa mĩ bọn thực dân vẫn tuôn ra bấy lâu, tạo những âm vang sóng dội, nhấn mạnh và trở đi trở lại, như khắc sâu ghi nhớ, như kết án luận tội đồng thời tỏ ra sức mạnh của chúng ta, sức mạnh của chính nghĩa. Đối lập với những hành động phi nhân đó của thực dân Pháp cuộc đấu tranh đầy nhân đạo chính nghĩa của nhân dân ta. Từ những hành động tàn nhẫn của thực dân Pháp như khủng bố Việt Minh, giết chính trị phạm, tác giả dẫn dắt chúng ta đến những hành động nhân đạo, khoan hồng của quân và dân ta: giúp nhiều người Pháp chạy qua biên thuỳ, cứu nhiều người Pháp ra khỏi nhà giam Nhật, bảo vệ tính mạng và tài sản cho họ. Điệp ngữ Sự thật là... đã khẳng định chiến thắng của ta: ta đã lấy lại đất nước từ trong tay Nhật, đất nước mà thực dân Pháp đã cướp lấy rồi bán cho phát xít Nhật. Chúng ta chiến đấu chống phái xít, đứng về phía mặt trận dân chủ chống phát xít, có vai trò và vị trí xứng đáng trước thế giới chính do sức mạnh tự chủ tự thân của dân tộc. Như vậy các nước tiến bộ trên thế giới phải đồng tình ủng hộ quyền được hưởng tự do độc lập một cách chính đáng của dân tộc ta. Câu tuyên bố “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị” ngắn gọn và súc tích, nghe như một lời reo vui. Câu này cũng có thể làm một ví dụ tiêu biểu cho văn phong Hồ Chí Minh là ngắn gọn chuẩn xác mà đầy uy lực, giàu ý nghĩa. Tuyên bố với thế giới về việc thành lập của một đất nước mới nhưng đã phải chịu nhiều đau thương, tác giả đã rất đanh thép và triệt để khi dùng những cụm từ thoát li hẳn, xoá bỏ hết, xóa bỏ tất cả để nhấn mạnh sự phủ định tuyệt đối mọi quan hệ lệ thuộc với Pháp, chặt nốt những mắt xích cuối cùng ràng buộc Việt Nam, để đất nước này đứng lên trong tự do hoàn toàn, xây dựng một chế độ mới.
Tự do vừa giành được thật vô giá. Để có được nó, nhân dân ta đã phải đánh đổi bằng bao nhiêu hi sinh, bao nhiêu xương máu và tâm huyết. Thế mà vẫn còn bao nhiêu thù trong giặc ngoài lúc bây giờ đang lăm le bóp chết sự sống mới hình thành của nước Việt Nam non trẻ. Hiểu được điều đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thay mặt nhân dân nêu lên lời tuyên bố trịnh trọng và quyết liệt “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do độc lập và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy”. Đó chính là tinh thần của cả một dân tộc anh hùng quyết hi sinh tất cả để giữ lấy độc lập, tự do. Cụm từ tự do và độc lập được lặp lại ba lần, như khắc sâu vào tâm trí muôn triệu người dân Việt, vang lên mạnh mẽ và rung động như tiếng kèn xung trận hào hùng. Lời tuyên bố nghe như một lời thề sắt đá và thiêng liêng, vừa khích lệ nhân dân ta vừa cảnh báo kè thù.
Đây là bản Tuyên ngôn độc lập lần đầu tiên tuyên bố với thế giới về sự ra đời của một nhà nước mới, đánh dấu một kỉ nguyên mới, kỉ nguyên độc lập tự do cho một dân tộc bất khuất kiên cường. Nó đánh dấu thắng lợi đầu tiên của một nước ở châu Á. Mặt khác, bản Tuyên ngôn còn là một áng văn chính luận mẫu mực, đanh thép và lôi cuốn ở lí lẽ và lập luận chặt chẽ, ở từ ngữ, hình ảnh dễ cảm, chính xác, mạnh mẽ. Ở câu văn gọn mà sắc, giản dị mà hùng hồn, đã vừa cảnh cáo, vạch mặt kẻ thù, vừa khích lệ, động viên tinh thần nhân dân và tranh thủ sự đồng tình quốc tế.
Có thể khẳng định rằng, Tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa kế thừa được những chân lí của lịch sử dân tộc và thế giới vừa mang tính thời đại. Bản tuyên ngôn còn đồng thời mang tính tính lịch sử và mang tính văn chương. Bởi thế nó mãi mãi là áng văn bất hủ, là niềm tự hào của mỗi người Việt Nam yêu nước.
Xem các bài tham khảo khác tại đây:
Xemloigiai.com
- Giá trị lịch sử và chất chính luận trong Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
- Dàn ý phân tích ý nghĩa của phần tuyên ngôn trong Tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch Chí Minh
- Hãy phân tích tính thuyết phục được thể hiện trong phần mở đầu của bản Tuyên ngôn độc lập
- Chứng minh sức hấp dẫn và thuyết phục của bản Tuyên ngôn độc lập
- Phân tích giá trị lịch sử của bản Tuyên ngôn Độc lập - Hồ Chí Minh
- Chứng minh sức hấp dẫn, thuyết phục trong bản Tuyên ngôn Độc lập - Hồ Chí Minh
- Trong bản Tuyên ngôn Độc lập, Hồ Chí Minh đã trích dẫn lại những câu ghi trong bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của nước Pháp: "Tất cả mọi người .... - Người ta sinh ra tự do và bình đẳng..." Hãy phân tích ý nghĩa của câu nói đó
- Phân tích giá trị lịch sử và giá trị văn chương của bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh
- Phân tích giá trị của những tác phẩm được coi là bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc
- Có ý kiến đánh giá: “Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện ... đầy sức thuyết phục”. Hãy phân tích để làm sáng tỏ nhận định trên
- So sánh 3 văn bản được coi là tuyên ngôn độc lập của Việt Nam.
- Phân tích “Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chí Minh
- Phân tích bản Tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh
- Phân tích “Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chí Minh
- Phân tích bản Tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh
- Phân tích ý nghĩa của những tuyên bố khẳng định độc lập chủ quyền của Việt Nam trong bản Tuyên ngôn độc lập
- Phân tích phần tuyên ngôn trong Tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh
- Phân tích những áng thơ văn được coi là bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc
- Giá trị lịch sử và chất chính luận trong bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
- Dàn ý phân tích “phần tuyên ngôn” trong bản Tuyên ngôn Độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh
Văn mẫu 12
Những bài văn phân tích, cảm nhận, dàn ý, bình giảng, bình luận hay nhất trong Văn mẫu lớp 12 gồm các bài văn thuộc dạng nghị luận xã hội và nghị luận văn học hay nhất trong tác phẩm văn học cùng các các vấn đề xã hội nhanh nhất, chính xác nhất
Nghị luận xã hội lớp 12
- Nghị luận về một tư tưởng đạo lý
- Nghị luận về một hiện tượng đời sống
- Nghị luận vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học.
- Viết bài tập làm văn số 1: Nghị luận xã hội
- Viết bài tập làm văn số 2: Nghị luận xã hội
- Viết bài tập làm văn số 3: Nghị luận văn học
Nghị luận văn học lớp 12
- Tuyên ngôn độc lập - Hồ Chí Minh
- Tây Tiến - Quang Dũng
- Việt Bắc - Tố Hữu
- Đất nước - Nguyễn Khoa Điềm
- Đất nước - Nguyễn Đình Thi
- Sóng - Xuân Quỳnh
- Đàn ghita của Lorca - Thanh Thảo
- Người lái đò sông Đà - Nguyễn Tuân
- Ai đã đặt tên cho dòng sông - Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài
- Vợ nhặt - Kim Lân
- Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành
- Những đứa con trong gia đình - Nguyễn Thi
- Dọn về làng - Nông Quốc Chấn
- Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu
- Hồn Trương Ba, da hàng thịt – Lưu Quang Vũ
- Một người Hà Nội - Nguyễn Khải
- Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên
- Thuốc - Lỗ Tấn
- Số phận con người - Sô-lô-khốp
- Ông già và biển cả - Hê-minh-uê
Nghị luận về một tư tưởng đạo lý
- Nghị luận xã hội về vấn đề đạo đức
- Nghị luận về các quan niệm xã hội
- Nghị luận xã hội về hành động và cách ứng xử
- Nghị luận xã hội về lý tưởng sống
- Tổng hợp các đoạn văn nghị luận về tư tưởng đạo lý
Nghị luận về một hiện tượng đời sống
- Nghị luận xã hội về lý tưởng sống hiện nay
- Nghị luận xã hội về vấn đề môi trường hiện nay
- Nghị luận xã hội về vấn đề văn hóa ứng xử hiện nay
- Nghị luận xã hội về các vấn đề học đường
- Nghị luận về các vấn nạn xã hội
- Tổng hợp các đoạn văn nghị luận về hiện tượng đời sống
Tuyên ngôn độc lập - Hồ Chí Minh
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Tuyên ngôn độc lập
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Tuyên ngôn độc lập
Tây Tiến - Quang Dũng
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Tây Tiến
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Tây Tiến
Việt Bắc - Tố Hữu
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Việt Bắc
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Việt Bắc
Đất nước - Nguyễn Khoa Điềm
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Đất nước - Nguyễn Khoa Điềm
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Đất nước - Nguyễn Khoa Điềm
Đất nước - Nguyễn Đình Thi
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Đất nước - Nguyễn Đình Thi
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Đất nước - Nguyễn Đình Thi
Sóng - Xuân Quỳnh
Đàn ghita của Lorca - Thanh Thảo
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Đàn ghi ta của Lor-ca
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Đàn ghi ta của Lor-ca
Người lái đò sông Đà - Nguyễn Tuân
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Người lái đò Sông Đà
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Người lái đò Sông Đà
Ai đã đặt tên cho dòng sông - Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông?
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông?
Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Vợ chồng A Phủ
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Vợ chồng A Phủ
Vợ nhặt - Kim Lân
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Vợ nhặt
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Vợ nhặt
Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Rừng xà nu
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Rừng xà nu
Những đứa con trong gia đình - Nguyễn Thi
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Những đứa con trong gia đình
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Những đứa con trong gia đình
Dọn về làng - Nông Quốc Chấn
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Dọn về làng
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Dọn về làng
Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa
Hồn Trương Ba, da hàng thịt – Lưu Quang Vũ
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Hồn Trương Ba, da hàng thịt
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Hồn Trương Ba, da hàng thịt
Một người Hà Nội - Nguyễn Khải
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Một người Hà Nội
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Một người Hà Nội
Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Tiếng hát con tàu
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Tiếng hát con tàu
Thuốc - Lỗ Tấn
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Thuốc
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Thuốc
Số phận con người - Sô-lô-khốp
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Số phận con người
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Số phận con người
Ông già và biển cả - Hê-minh-uê
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Ông già và biển cả
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Ông già và biển cả
Xem Thêm
Lớp 12 | Các môn học Lớp 12 | Giải bài tập, đề kiểm tra, đề thi Lớp 12 chọn lọc
Danh sách các môn học Lớp 12 được biên soạn theo sách giáo khoa mới của bộ giáo dục đào tạo. Kèm theo lời giải sách bài tập, sách giáo khoa, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và học kì 2 năm học 2024 ngắn gọn, chi tiết dễ hiểu.
Toán Học
Vật Lý
Hóa Học
Ngữ Văn
- Soạn văn 12
- SBT Ngữ văn lớp 12
- Văn mẫu 12
- Soạn văn 12 chi tiết
- Soạn văn ngắn gọn lớp 12
- Soạn văn 12 siêu ngắn
Sinh Học
GDCD
Tin Học
Tiếng Anh
- SBT Tiếng Anh lớp 12
- Ngữ pháp Tiếng Anh
- SGK Tiếng Anh 12
- SBT Tiếng Anh lớp 12 mới
- SGK Tiếng Anh 12 Mới
Công Nghệ
Lịch Sử & Địa Lý
- Tập bản đồ Địa lí lớp 12
- SBT Địa lí lớp 12
- SGK Địa lí lớp 12
- Tập bản đồ Lịch sử lớp 12
- SBT Lịch sử lớp 12
- SGK Lịch sử lớp 12