Phương pháp giải bài tập Sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn

Tổng hợp phương pháp giải bài tập về Sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn hay, chi tiết

    Lý thuyết:

    - Cường độ dòng điện chạy qua một dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn đó.

    - Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn là một đường thẳng đi qua gốc tọa độ (gốc tọa độ được chọn là điểm ứng với các giá trị U = 0 và I = 0).

    Phương pháp:

     * Hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn tăng (hoặc giảm) bao nhiêu lần thì cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn đó cũng tăng (hoặc giảm) bấy nhiêu lần.

    \(\dfrac{{{I_1}}}{{{I_2}}} = \dfrac{{{U_1}}}{{{U_2}}}\)

    * Xác định cường độ dòng điện theo giá trị của hiệu điện thế bằng đồ thị cho trước:

    Giả sử cần xác định giá trị của cường độ dòng điện ứng với giá trị của hiệu điện thế là U0 ta có thể thực hiện như sau:

    - Từ giá trị U0 (trên trục hoành), vẽ đoạn thẳng song song với trục tung (trục cường độ dòng điện) cắt đồ thị tại M.

    - Từ M vẽ đoạn thẳng song song với trục hoành (trục hiệu điện thế) cắt trục tung tại điểm I0. Khi đó I0 chính là giá trị cường độ dòng điện cần tìm.

     

    Bài tập ví dụ:

    Bài 1: Khi đặt vào hai đầu dây dẫn một hiệu điện thế 12 V thì cường độ dòng điện chạy qua nó là 0,5 A. Nếu hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn đó tăng lên đến 36 V thì cường độ dòng điện chạy qua nó là bao nhiêu?

    Hướng dẫn giải

    Hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn tăng (hoặc giảm) bao nhiêu lần thì cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn đó cũng tăng (hoặc giảm) bấy nhiêu lần, nên ta có:

    \(\frac{{{I_1}}}{{{I_2}}} = \frac{{{U_1}}}{{{U_2}}} \Leftrightarrow \frac{{36}}{{{I_2}}} = \frac{{12}}{{0,5}} \Rightarrow {I_2} = \frac{{36.0,5}}{{12}} = 1,5A\)

    Bài 2: Dựa vào đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn ở hình vẽ: 

     

    Hãy chọn các giá trị thích hợp để điền vào các ô trống trong bảng sau:

    U (V)

    0

    5

     

    25

    I (A)

     

     

    0,24

     

    Hướng dẫn giải

    Từ đồ thị ta thấy:

    + \({U_0} = 0 \Rightarrow {I_0} = 0\)

    + Khi \({U_3} = 25V\) thì \({I_3} = 0,5{\rm{A}}\)

    Ta có:

    \(\frac{{{I_3}}}{{{I_1}}} = \frac{{{U_3}}}{{{U_1}}} \Rightarrow {I_1} = \frac{{{I_3}.{U_1}}}{{{U_3}}} = \frac{{0,5.5}}{{25}} = 0,1A\)

    \(\frac{{{I_2}}}{{{I_1}}} = \frac{{{U_2}}}{{{U_1}}} \Rightarrow {U_2} = \frac{{{I_2}.{U_1}}}{{{I_1}}} = \frac{{0,24.5}}{{0,1}} = 12V\)

    Vậy giá trị của các ô trống được điền vào bảng như sau:

    U (V)

    0

    5

    12

    25

    I (A)

    0

    0,1

    0,24

    0,5

    SGK Vật lí lớp 9

    Giải bài tập vật lý lớp 9 đầy đủ công thức, lý thuyết, định luật, chuyên đề vật lý SGK lớp 9 giúp để học tốt vật lý 9, luyện thi vào 10

    CHƯƠNG I. ĐIỆN HỌC

    CHƯƠNG II. ĐIỆN TỪ HỌC

    ĐỀ THI HỌC KÌ 1 MỚI NHẤT CÓ LỜI GIẢI

    CHƯƠNG III. QUANG HỌC

    CHƯƠNG IV. SỰ BẢO TOÀN VÀ CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG

    ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2 (ĐỀ THI HỌC KÌ 2) - VẬT LÍ 9

    Xem Thêm

    Lớp 9 | Các môn học Lớp 9 | Giải bài tập, đề kiểm tra, đề thi Lớp 9 chọn lọc

    Danh sách các môn học Lớp 9 được biên soạn theo sách giáo khoa mới của bộ giáo dục đào tạo. Kèm theo lời giải sách bài tập, sách giáo khoa, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và học kì 2 năm học 2024 ngắn gọn, chi tiết dễ hiểu.

    Toán Học

    Vật Lý

    Hóa Học

    Ngữ Văn

    Sinh Học

    GDCD

    Tin Học

    Tiếng Anh

    Công Nghệ

    Lịch Sử & Địa Lý

    Âm Nhạc & Mỹ Thuật