Giải thích ý nghĩa nhan đề bài thơ Tiếng hát con tàu, bình giảng khổ thơ đề từ
Chúng ta từng biết đến một Chế Lan Viên siêu hình trước Cách mạng đã “từ thung lũng đau thương” đến với “cánh đồng vui”, từ “cái tôi” cô đơn bế tắc đến với cuộc đời rộng lớn của nhân dân, đất nước, cách mạng. Cuộc “trở về” ấy đã được Chế Lan Viên thể hiện trong những vần thơ chan chứa niềm biết ơn trong tập Ánh sáng và phù sa mà Tiếng hát con tàu là một bài thơ tiêu biểu.
Bài thơ được sáng tác nhân cuộc phát động nhân dân, nhất là thanh niên đi xây dựng khu kinh tế mới ở miền núi Tây Bắc. Từ sự kiện kinh tế - chính trị này, Chế Lan Viên đã có dịp bộc lộ những trăn trở, xúc động, và lòng biết ơn của mình đối với Tổ quốc, Nhân dân cùng những suy nghĩ về ngọn nguồn sáng tạo của thi ca. Bài thơ hấp dẫn người đọc bởi chất trữ tình - triết luận, bởi những sáng tạo độc đáo, bất ngờ, mới lạ ngay từ nhan đề và lời đề từ.
Trước hết phải giải thích hình tượng con tàu.
Đây là hình ảnh mang tính biểu tượng. Trên thực tế, ta chưa có đường tàu lên Tây Bắc. Nhưng Chế Lan Viên vẫn nghĩ tới hình tượng một con tàu. Con tàu ở đây tượng trưng cho một cuộc hành trình. Vậy, Tiếng hát con tàu - nhan đề bài thơ - nghĩa là lời ca ngợi cuộc hành trình.
Căn cứ vào nội dung bài thơ, ta có thể thấy thêm ý nghĩa của nhan đề bài thơ. Cuộc hành trình lên Tây Bắc, cũng là cuộc hành trình về với nhân dân, về với Tổ quốc và về với cội nguồn của cảm hứng thi ca.. Cho nên, Tiếng hát con tàu là bài ca về cuộc hành trình với ý nghĩa biểu tượng nhiều nghĩa như trên.
Chính Chế Lan Viên cũng đã từng nói: “Thực ra làm thơ chính là nói là viết về cái điều tỏa ra trước thực tế chứ không phải bằng bản thân thực tế”. Khi viết bài thơ này, nhà thơ cảm thấy “trong lòng rất day dứt... cảm thấy cuộc sống của mình sẽ chật hẹp bé nhỏ nếu không hòa được với cuộc đời chung” (Chế Lan Viên). Con tàu - hồn thơ đang trong cuộc hành trình về với nhân dân thoát khỏi đời riêng nhỏ hẹp. Đây không phải hành trình lãng tử bơ vơ mà là một chuyến tàu giục giã, hối thúc tràn đầy hưng phấn. Con tàu đã làm nên phần nhạc của bài thơ mà năng lượng là niềm vui, là cảm xúc dạt dào, là “tiếng hát”. Con tàu là biểu tượng cho khát vọng ra đi. đi đến những miền đất xa xôi của Tổ quốc. Với Chế Lan Viên, ra đi thực chất là trở về (Con đã đi nhưng con cần vượt nữa/ Cho con về gặp lại Mẹ yêu thương) bởi vì trước đây nhà thơ đã đi quá xa (vào thế giới siêu hình), xa đến nỗi tưởng quên cả đường về. Chế Lan Viên đã đi theo cách mạng cũng hết sức tự nhiên nhưng còn nhiều lực cản đặc biệt là phải vượt lên chính mình, vượt lên những “buồn rớt”, “mộng rớt” trong tâm hồn để tìm thấy ý nghĩa đích thực của cuộc đời, tìm thấy ngọn nguồn của sáng tạo. Cuộc ra đi - trở về này được nhà thơ hình tượng hóa thành một chuyên tàu lên Tây Bắc, nơi quê hương cách mạng, nơi đất nước đang gọi, nơi “tâm hồn ta là Tây Bắc chứ còn đâu”.
Con tàu là biểu tượng cho khát vọng lên đường. Tiếng hát biểu thị sự phấn chấn hăm hở, tin yêu và tự hào. Có một thời chàng thi sĩ này đã khóc. Nhiều người nhầm chàng là hậu duệ của Chế Bồng Nga bởi chàng trong thân phận của một người dân vong quốc đã khóc thương cho sự đổ nát “điêu tàn” của đất nước Chiêm Thành. Trong thơ chàng, người ta nghe thấy tiếng xương gãy, đầu rơi, tủy vọt, tiếng voi gầm ngựa hí, tiếng binh khí thành Đồ Bàn và tiếng “muôn ma Hời sờ soạng dắt nhau đi”. Đến với cách mạng, người thi sĩ ấy đã thoát ra khỏi “những tháp Chàm lẻ loi, bí mật” và sau một quá trình “nhận đường, “tìm đường” đã cất lên tiếng hát, tiếng hát của lòng biết ơn vì Đảng, Bác, nhân dân, đất nước đã đem “ánh sáng và phù sa” đến làm sống dậy một hồn thơ.
Tiếng hát con tàu là tiếng hát của một tâm hồn đang phấn chấn, hăm hớ với khát vọng lên đường đến những miền đất mới mà thực chất là trở về với nhân dân, đất nước - ngọn nguồn của hồn thơ, của những sáng tạo.
Những nội dung trên đây của bài thơ đã được Chế Lan Viên dồn nén một cách cô đọng, hàm súc trong bốn câu đề từ:
Tây Bắc ư? Có riêng gì Tây Bắc
Khi lòng ta đã hóa những con tàu
Khi Tổ quốc bốn bề lên tiếng hát
Tâm hồn ta là Tây Bắc chứ còn đâu!
Trong các tác phẩm văn học, lời đề từ như một tín hiệu chỉ dẫn, lời mách bảo kín đáo con đường khám phá tác phẩm. Tuy nhiên, không phải một lúc chúng ta có thế nhận thức được hết ý nghĩa của lời đề từ. Muốn hiểu được lời đề từ phải nắm được nội dung tác phẩm. Vì thế, lời đề từ và nội dung tác phẩm luôn soi chiếu lẫn nhau để vừa hiểu sâu tác phẩm vừa nhận ra ý vị của lời đề từ vốn có hình thức như một câu đố:
Tây Bắc ư? Có riêng gì Tây Bắc
Khi lòng ta đã hóa những con tàu
Câu thơ cho ta thấy Tây Bắc là một biểu tượng, tượng trưng cho nhiều địa danh, mang nhiều ý nghĩa. Tâv Bắc là cách nói về Tổ quốc, về Nhân dân, và với tác giả thì Tây Bắc còn có ý nghĩa là nơi ngọn nguồn của cảm xúc mà lí tưởng, cuộc đời nhà thơ đang hướng tới.
Khi Tổ quốc bốn bề lên tiếng hát
Tâm hồn ta là Tây Bắc chứ còn đâu?
Chế Lan Viên đã thống nhất nhiều sự việc trong một biểu tượng: Con tàu - Tâm hồn ta - Tây Bắc - Tổ quốc - Nhân dân - Cội nguồn sáng tạo... để lôi cuốn độc giả. Khi “phá cô đơn ta hòa nhập với người”, khi mỗi con người phá bỏ chú nghĩa cá nhân, phá bỏ những quan niệm nghệ thuật siêu hình bế tắc để hòa nhập với cộng đồng, với thế giới, với nhân dân đất nước thì tâm hồn mỗi con người sẽ trớ thành một thế giới không tầm thường chút nào. Tâm hồn anh thuộc về nhân dân. được sinh ra từ nhân dân, được nhân dán nuôi sống. Cuộc đời và thế giới cá nhân đã hóa thân, chưng cất thành tâm hồn nhân dân. Vì thế tâm hồn anh có sự giao cảm đặc biệt với muôn triệu tâm hồn. Chế Lan Viên đã nhiều lần nói về sự thay đổi kì diệu này:
“Tâm hồn tôi khi thế giới soi vào
Thấy nghìn núi trăm sông diễm lệ”.
Hoặc:
“ Sợi chỉ lòng anh nghèo có một màu
Xe vào cái đa sắc của cuộc đời thêm chói lọi”
Tiếng hát con tàu, Tây bắc cũng soi vào hồn nhà thơ và nhìn vào tâm hồn nhà thơ bỗng phát hiện ra Tây Bắc đâu chỉ là một miền đất, một vùng quê. Tây Bắc còn sống trong mỗi con người với những kỉ niệm “máu rỏ tâm hồn ta thấm đất”. Tây Bắc là “anh con”, “em con”, là “mế”, là “bản sương giăng", “đèo mây phủ” là vắt xôi nuôi quân em giấu giữa rừng”, là cuộc sống gian lao nhưng trọng nghĩa tình, là tất cả những kỉ niệm tươi rói để kết lại thành: “Tây Bắc - người là mẹ của hồn thơ”.
Lời đề từ chính là một lời tâm niệm: tâm hồn ta thuộc về nhân dân, đất nước. Nhìn vào tâm hồn thấy nhân dân, đất nước. Soi vào đất nước, nhân dân lại thấy được lòng mình. Ra đi đến với cuộc đời, đến với đất nước, nhân dân cũng chính là tìm đến tâm hồn đích thực của mình với những tình cảm trong sáng, những nghĩa tình sâu nặng. Đó chính là ngọn nguồn của sáng tạo bởi “chẳng có thơ đâu giừa lòng đóng khép”. Tiếng hát con tàu có vẻ đẹp hài hòa giữa cảm xức và suy tư, giữa tình cảm và trí tuệ. Đây cũng là đặc điểm phong cách Chế Lan Viên trong Ánh sáng và phù sa.
Xemloigiai.com
- Hãy bình giảng đoạn thơ sau đây trong bài Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên: "Nhớ bản sương giăng, nhớ đèo mây phủ...Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương"
- Bình giảng đoạn thơ sau trong bài Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên: "... Nhớ bản sương giăng, nhớ đèo mây phủ ... Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương"
- Bình giảng đoạn thơ sau trong bài thơ Tiếng hát con tàu: "Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ ... Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa"
- Hãy phân tích khổ thơ sau trong bài Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên: "Con tàu này lên Tây Bắc anh đi chăng? ... Khi lòng ta đã hóa những con tàu"
- Phân tích bài thơ Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên
- Hãy nêu nội dung bài thơ Tiếng hát con tàu và giải thích ý nghĩa nhan đề đó của bài thơ. Bình giảng khổ thơ được lấy là đề từ của bài thơ - Ngữ Văn 12
- Phân tích bài thơ Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên
- Phân tích đoạn thơ: "Con gặp lại nhân dân ...con nhớ mãi ơn nuôi" để thấy tình cảm của Chế lan Viên với nhân dân
- Nội dung bài thơ Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên và giải thích ý nghĩa nhan đề của bài thơ. Bình giảng khổ thơ được lấy làm đề từ cho bài thơ
- Bình giảng đoạn thơ sau trong bài Tiếng hát con tàu của Chế Lan viên: "Con gặp lại nhân dân….bỗng gặp cánh tay đưa"
- Bình giảng đoạn thơ sau trong bài thơ Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên: "Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ ... Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa"
- Bình giảng đoạn thơ sau trong bài Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên: "Nhớ bản sương giăng ... đất đã hóa tâm hồn"
- Hãy nêu nội dung bài thơ Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên và giải thích ý nghĩa nhan để của bài thơ. Bình giảng khổ thơ được lấy làm đề từ cho bài thơ
- Giải thích ý nghĩa nhan đề bài thơ Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên và bình giảng khổ thơ đề từ
- Bình giảng đoạn thơ: "Nhớ bản….đất lạ hóa quê hương" trong bài Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên
- Bình giảng đoạn thơ sau trong bài thơ Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên: "Con gặp lại nhân dân …gặp cánh tay đưa"
- Bình giảng khổ thơ sau đây trong bài thơ Tiếng hát con tàu: "Con gặp lại nhân dân ...gặp cánh tay đưa"
- Tìm hiểu về cuộc đời và phong cách thơ Chế Lan Viên
- Hãy nêu nội dung bài thơ Tiếng hát con tàu và giải thích ý nghĩa nhan đề đó của bài thơ. Em hãy bình giảng khổ thơ được lấy là đề từ của bài thơ
- Bình giảng đoạn thơ sau trong bài Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên: "Nhớ bản sương giăng…đất đã hóa tâm hồn" - Ngữ Văn 12
Văn mẫu 12
Những bài văn phân tích, cảm nhận, dàn ý, bình giảng, bình luận hay nhất trong Văn mẫu lớp 12 gồm các bài văn thuộc dạng nghị luận xã hội và nghị luận văn học hay nhất trong tác phẩm văn học cùng các các vấn đề xã hội nhanh nhất, chính xác nhất
Nghị luận xã hội lớp 12
- Nghị luận về một tư tưởng đạo lý
- Nghị luận về một hiện tượng đời sống
- Nghị luận vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học.
- Viết bài tập làm văn số 1: Nghị luận xã hội
- Viết bài tập làm văn số 2: Nghị luận xã hội
- Viết bài tập làm văn số 3: Nghị luận văn học
Nghị luận văn học lớp 12
- Tuyên ngôn độc lập - Hồ Chí Minh
- Tây Tiến - Quang Dũng
- Việt Bắc - Tố Hữu
- Đất nước - Nguyễn Khoa Điềm
- Đất nước - Nguyễn Đình Thi
- Sóng - Xuân Quỳnh
- Đàn ghita của Lorca - Thanh Thảo
- Người lái đò sông Đà - Nguyễn Tuân
- Ai đã đặt tên cho dòng sông - Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài
- Vợ nhặt - Kim Lân
- Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành
- Những đứa con trong gia đình - Nguyễn Thi
- Dọn về làng - Nông Quốc Chấn
- Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu
- Hồn Trương Ba, da hàng thịt – Lưu Quang Vũ
- Một người Hà Nội - Nguyễn Khải
- Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên
- Thuốc - Lỗ Tấn
- Số phận con người - Sô-lô-khốp
- Ông già và biển cả - Hê-minh-uê
Nghị luận về một tư tưởng đạo lý
- Nghị luận xã hội về vấn đề đạo đức
- Nghị luận về các quan niệm xã hội
- Nghị luận xã hội về hành động và cách ứng xử
- Nghị luận xã hội về lý tưởng sống
- Tổng hợp các đoạn văn nghị luận về tư tưởng đạo lý
Nghị luận về một hiện tượng đời sống
- Nghị luận xã hội về lý tưởng sống hiện nay
- Nghị luận xã hội về vấn đề môi trường hiện nay
- Nghị luận xã hội về vấn đề văn hóa ứng xử hiện nay
- Nghị luận xã hội về các vấn đề học đường
- Nghị luận về các vấn nạn xã hội
- Tổng hợp các đoạn văn nghị luận về hiện tượng đời sống
Tuyên ngôn độc lập - Hồ Chí Minh
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Tuyên ngôn độc lập
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Tuyên ngôn độc lập
Tây Tiến - Quang Dũng
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Tây Tiến
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Tây Tiến
Việt Bắc - Tố Hữu
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Việt Bắc
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Việt Bắc
Đất nước - Nguyễn Khoa Điềm
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Đất nước - Nguyễn Khoa Điềm
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Đất nước - Nguyễn Khoa Điềm
Đất nước - Nguyễn Đình Thi
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Đất nước - Nguyễn Đình Thi
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Đất nước - Nguyễn Đình Thi
Sóng - Xuân Quỳnh
Đàn ghita của Lorca - Thanh Thảo
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Đàn ghi ta của Lor-ca
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Đàn ghi ta của Lor-ca
Người lái đò sông Đà - Nguyễn Tuân
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Người lái đò Sông Đà
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Người lái đò Sông Đà
Ai đã đặt tên cho dòng sông - Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông?
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông?
Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Vợ chồng A Phủ
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Vợ chồng A Phủ
Vợ nhặt - Kim Lân
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Vợ nhặt
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Vợ nhặt
Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Rừng xà nu
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Rừng xà nu
Những đứa con trong gia đình - Nguyễn Thi
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Những đứa con trong gia đình
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Những đứa con trong gia đình
Dọn về làng - Nông Quốc Chấn
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Dọn về làng
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Dọn về làng
Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa
Hồn Trương Ba, da hàng thịt – Lưu Quang Vũ
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Hồn Trương Ba, da hàng thịt
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Hồn Trương Ba, da hàng thịt
Một người Hà Nội - Nguyễn Khải
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Một người Hà Nội
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Một người Hà Nội
Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Tiếng hát con tàu
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Tiếng hát con tàu
Thuốc - Lỗ Tấn
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Thuốc
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Thuốc
Số phận con người - Sô-lô-khốp
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Số phận con người
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Số phận con người
Ông già và biển cả - Hê-minh-uê
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Ông già và biển cả
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Ông già và biển cả
Xem Thêm
Lớp 12 | Các môn học Lớp 12 | Giải bài tập, đề kiểm tra, đề thi Lớp 12 chọn lọc
Danh sách các môn học Lớp 12 được biên soạn theo sách giáo khoa mới của bộ giáo dục đào tạo. Kèm theo lời giải sách bài tập, sách giáo khoa, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và học kì 2 năm học 2024 ngắn gọn, chi tiết dễ hiểu.
Toán Học
Vật Lý
Hóa Học
Ngữ Văn
- Soạn văn 12
- SBT Ngữ văn lớp 12
- Văn mẫu 12
- Soạn văn 12 chi tiết
- Soạn văn ngắn gọn lớp 12
- Soạn văn 12 siêu ngắn
Sinh Học
GDCD
Tin Học
Tiếng Anh
- SBT Tiếng Anh lớp 12
- Ngữ pháp Tiếng Anh
- SGK Tiếng Anh 12
- SBT Tiếng Anh lớp 12 mới
- SGK Tiếng Anh 12 Mới
Công Nghệ
Lịch Sử & Địa Lý
- Tập bản đồ Địa lí lớp 12
- SBT Địa lí lớp 12
- SGK Địa lí lớp 12
- Tập bản đồ Lịch sử lớp 12
- SBT Lịch sử lớp 12
- SGK Lịch sử lớp 12