B. Hoạt động thực hành - Bài 33B: Em đã lớn
Câu 1
Lập dàn ý chi tiết cho một trong các đề bài sau .
a) Tả cô giáo (hoặc thầy giáo) đã từng dạy em và để lại cho em nhiều tình cảm tốt đẹp.
b) Tả một người ở nơi em sinh sống (chú công an phường, chú dân phòng, bác tổ trưởng dân phố, bà cụ bán hàng,...).
c) Tả một người em mới gặp một lần nhưng để lại cho em những ấn tượng sâu sắc
Phương pháp giải:
a) Mở bài:
- Người được em tả tên là gì, em quen hoặc biết từ khi nào?
- Người đó đã để lại cho em ấn tượng và tình cảm gì?
b) Thân bài:
- Tả ngoại hình: Đặc điểm thứ nhất; thứ hai; thứ ba;…
Chú ý: Mỗi đặc điểm thường gắn với một bộ phận của ngoại hình như khuôn mặt, mái tóc, đôi mắt, trang phục,… Các đặc điểm được tả có thể là đường nét, màu sắc, nét hấp dẫn của bộ phận ngoại hình được tả. Nhiều khi, đặc điểm ngoại hình gợi ra tính tình của người được tả.
- Tả hoạt động: Hoạt động thứ nhất; thứ hai; thứ ba;…
Chú ý: Em có thể tả các hoạt động cụ thể của người được tả, ví dụ: Thầy, cô dạy học hoặc chăm sóc học sinh, khuyên bảo học sinh,… từ đó nói lên tính cách của người được tả. Em cũng có thể nêu nhận xét về tính cách của người được tả và sau mỗi nhận xét, nêu những hoạt động cụ thể làm dẫn chứng. Nên chọn lời văn miêu tả sao cho thể hiện được tình cảm, cảm xúc của em.
c) Kết bài:
- Nêu ảnh hưởng tốt của người được tả đối với em, ví dụ: Cô giáo (thầy giáo) là tấm gương về lòng nhân hậu hoặc tấm gương về tinh thần học tập và làm việc tích cực để em noi theo.
- Tình cảm của em đối với người được tả, ví dụ: Em yêu quý, gắn bó với cô giáo (thầy giáo) ra sao, tự hào về cô giáo (thầy giáo) như thế nào,…
- Những suy nghĩ khác của em về người được tả, ví dụ: Em mong muốn sau này sẽ trở thành người như thầy cô mong đợi, hoặc mong ước thầy cô sẽ có nhiều học trò ngoan,…
Lời giải chi tiết:
a) Tả cô giáo (hoặc thầy giáo) đã từng dạy em và để lại cho em nhiều tình cảm tốt đẹp.
Dàn ý tả cô giáo
1) Mở bài:
Cô giáo Hạnh là người đã để lại cho em nhiều ấn tượng sâu sắc nhất. Cô đã dạy em ở năm học lớp Bốn.
2) Thân bài:
a) Ngoại hình:
- Cô đã bốn mươi tuổi.
- Dáng người cân đối, thường mặc những bộ quần áo sẫm màu.
- Làn da ngăm ngăm.
- Mái tóc điểm bạc.
- Khuôn mặt tròn phúc hậu, đã có những vết nhăn.
- Cặp mắt sâu mà sáng, thường nhìn chúng em bằng cái nhìn trìu mến.
- Khi cô mỉm cười, hàm răng trắng nõn lộ ra, ánh mắt dịu hiền khó tả.
- Đôi bàn tay xương xương, cô chấm bài nhanh thoăn thoắt.
b) Tính tình:
- Quan tâm đến học sinh
- Giúp đỡ đồng nghiệp
- Tận tụy với nghề
- Tận tình dạy bảo trẻ thơ
- Mong chúng em học giỏi thành đạt.
3) Kết bài:
- Em luôn nhớ về cô
- Em luôn nhớ ơn cô đã dắt dìu em khôn lớn, nên người.
- Em ra sức học tập để xứng đáng với sự dạy bảo của cô.
b) Tả một người ở nơi em sinh sống (chú công an phường, chú dân phòng, bác tổ truờng dân phố, bà cụ bán hàng,...).
Dàn ý tả chú công an phường
1. Mở bài: Giới thiệu người em định tả: chú công an phường (Tên gì? Bao nhiêu tuổi?).
2. Thân bài:
a. Tả ngoại hình:
- Vóc dáng: cao, gầy (hoặc thấp, đậm người, vạm vỡ...), nước da rám nắng, hồng hào, khoẻ mạnh.
- Khuôn mặt: cằm vuông, khuôn mặt chữ điền, mắt sáng, mũi cao.
- Phục sức: chú mặc bộ quân phục màu xanh rêu, đồng phục của công an hành chính quận. Túi áo ngực có thêu tên, ve áo đính phù hiệu cấp bậc.
b. Tả hoạt động, tính cách:
- Chú công an phường trực ban để bảo vệ an ninh trật tự của khu phố.
- Ghú hướng dẫn nhân dân các thủ tục hành chính về nhân khẩu, tạm trú, thường trú tại khu vực thuộc phường em đang sinh sống.
- Chú vui vẻ hoà nhã với nhân dân, ân cần hướng dẫn nhân dân mọi thủ tục cần thiết.
- Nhờ có chú công an, khu phố có an ninh trật tự ổn định, hạn chế được tình trạng mất trộm tài sản, gây gổ, đánh nhau.
3. Kết luận:
Nêu tình cảm của em đối với chú công an: biết ơn, quý mến.
c) Tả một người em mới gặp một lần nhưng để lại cho em những ấn tượng sâu sắc
Dàn ý tả bác sĩ
1. Mở bài: Giới thiệu người em định tả: (Gặp ở đâu? Tên gì? Làm nghề gì?) cô bác sĩ của đoàn y tế khám bệnh cho dân nghèo theo công tác từ thiện của Hội Chữ thập đỏ.
2. Thân bài:
a. Tả ngoại hình:
- Vóc dáng: gầy gầy, dong dỏng cao, nước da trắng hồng, nhanh nhẹn nhưng điềm đạm, từ tốn.
- Khuôn mặt: thon, hình trái xoan, mắt to và đẹp, miệng tươi, môi đỏ như son.
- Mái tóc: dài, búi gọn trong kẹp lưới thành một búi nhỏ xinh xắn. Đầu đội mũ trắng có huy hiệu của Hội Chữ thập đỏ.
- Phục sức: cô bác sĩ mặc áo choàng trắng, túi áo có thêu tên: Bác sĩ Phương. Cô mặc quần dài cũng màu trắng, Khi tiếp xúc với bệnh nhân cô mang khẩu trang y tế màu xanh, chỉ để lộ đôi mắt đẹp với hàng mi cong, thanh tú.
b. Tả hoạt động:
- Bác sĩ khám sức khoẻ cho dân nghèo: dùng ống nghe để nghe mạch tim, phổi. Cô vạch nhẹ mi mắt của bệnh nhân, hỏi han tận tình mới đọc tên thuốc cho cô y tá phụ việc ghi. Bệnh nhân cầm phiếu đi nhận thuốc ở quầy thuốc ở trạm xá.
- Bác sĩ làm việc liên tục nhưng vẫn hoà nhã, ân cần với nhân dân, dịu dàng với đồng sự và y tá phụ việc.
c. Ấn tượng với em:
- Bác sĩ rất trẻ, dịu dàng đáng mến.
- Bác sĩ từ tốn, nghiêm nghị nhưng thực lòng yêu thương dân nghèo.
- Bác sĩ không ngại việc khó, tận tình lau rửa vết thương cho em bé mười tuổi và phát thuốc.
3. Kết luận:
- Nêu tình cảm của em đối với người mới gặp: cảm phục khả năng làm việc nhanh chóng, kĩ lưỡng của bác sĩ, em có tình cảm mến mộ trước cô bác sĩ khả ái, duyên dáng, từ tâm.
- Ước mơ khi lớn lên em cũng học ngành Y để cống hiến sức mình cho Tổ quốc.
Câu 2
Dựa theo dàn ý đã lập, trình bày miệng (trong nhóm, trước lớp) một đoạn trong bài (đoạn mở bài, đoạn kết bài, hoặc một đoạn của thân bài)
Lời giải chi tiết:
Đoạn mở bài cho đề tả cô giáo:
“Hạnh phúc khó khăn hơn
Mọi điều con đã thấy
Nhưng là con giành lấy
Từ hai bàn tay con”
Giọng đọc trầm ấm, truyền cảm của cô Dung ngày hôm ấy khi dạy bài tập đọc Sang năm con lên bảy lại thi thoảng lại vang lên trong tâm trí em. Cô Dung là cô giáo dạy em môn Tiếng Việt từ hồi lớp 4 cho tới bây giờ. Mỗi một bài giảng của cô đều khiến chúng em hiểu bài một cách sâu sắc và thêm yêu văn chương. Ở trường cô là người mà em vô cùng yêu quý, là người mẹ thứ hai của em.
Câu 3
Kể một câu chuyện em đã nghe hay đã đọc về việc gia đình, nhà trường và xã hội chăm sóc, giáo dục trẻ em hoặc trẻ em thực hiện bổn phận với gia đình, nhà trường và xã hội.
Gợi ý:
a) Nội dung :
- Gia đình, nhà trường và xã hội chăm sóc, giáo dục trẻ em, ví dụ : Người mẹ hiền (Tiếng Việt 2, tập một), Chiếc rễ đa tròn (Tiếng Việt 2, tập hai), Lớp học trên đường (Tiếng Việt 5, tập hai).
- Trẻ em thực hiện bổn phận với gia đình, nhà trường và xã hội, ví dụ : Ở lại với chiến khu (Tiếng Việt 3, tập hai), Trận bóng dưới lòng đường (Tiếng Việt 3, tập một).
b) Tìm câu chuyện ở đâu ?
- Câu chuyện em nghe người thân kể.
- Truyện đọc xưa và nay. Chú ý các truyện Không gia đình của Héc-to Ma-lô, Những tấm lòng cao cả của A-mi-xi, Tốt-tô-chan cô bé ngồi bên cửa sổ của Ku-rô-y-a-na-gi.
c) Cách kể chuyện:
- Giới thiệu câu chuyện (Tên câu chuyện là gì, em đọc ở cuốn sách nào hoặc nghe ai kể, câu chuyện nói về ai hoặc về việc gì ?).
- Kể toàn bộ câu chuyện, chú ý tập trung vào những tình tiết đáp ứng yêu cầu của đề bài.
- Nêu những cảm xúc hoặc suy nghĩ của em về câu chuyện.
Lời giải chi tiết:
Bài làm tham khảo:
Chắc hẳn chúng ta đều đã từng được nghe câu chuyện “Người mẹ hiền”. Đó là câu chuyện mà chúng ta đã được học trong chương trình Tiếng việt lớp 2, tập một. Câu chuyện kể về hai cậu học sinh Minh và Nam trốn học đi chơi và lòng vị tha, nhân hậu của cô giáo. Câu chuyện như sau:
Giờ ra chơi, Minh thầm thì với Nam:
- Ngoài phố có gáng xiếc, tụi mình đi xem đi.
Nghe vậy, Nam không ngăn nổi sự tò mò
- Nhưng cổng trường khóa, trốn ra sao được?
Minh bảo:
- Tôi biết có một chỗ tường thủng.
Hết giờ ra chơi, hai em đã ở bên bức tường. Minh chui đầu ra, Nam đẩy Minh lọt ra ngoài. Đến lượt Nam cố lách ra thì bác bảo vệ vừa tới, chặt hai chân em.
Cậu nào đây, trốn học hả. Nam vùng vẫy bác càng nắm chặt cổ chân Nam hơn. Sợ quá Nam khóc toáng lên.
Bỗng có tiếng cô giáo:
- Bác nhẹ tay, kẻo cháu đau, cháu này là học sinh lớp tôi.
Cô nhẹ nhàng kéo Nam lùi lại rồi đỡ em ngồi dậy, cô phủi đất cát lấm lem trên người Nam và đưa em về lớp.
Vừa đau, vừa xấu hổ, Nam bật khóc. Cô xoa đầu Nam và gọi Minh đang thập thò ở cửa lớp vào nghiệm giọng hỏi:
- Từ nay, các em có trốn học đi chơi nữa không?
Hai em cùng đáp:
- Thưa cô, không ạ! Chúng em xin lỗi cô.
Cô hài lòng bảo hai em về chỗ rồi tiếp tục giảng bài.
Qua câu chuyện trên, chúng ta thấy được sự bao dung, yêu thương và đầy lòng vị tha của cô giáo. Không những cô không mắng nhiếc mà còn lo lắng quan tâm cho Nam và Minh. Cô xứng đáng như một người mẹ hiền giống như tựa đề của câu chuyện vậy.
Câu 4
Thi kể chuyện trước lớp, trao đổi về nội dung, ý nghĩa câu chuyện
- Cùng các bạn trong lớp bình chọn câu chuyện hay nhất.
- Cùng các bạn thảo luận về ý nghĩa cùa câu chuyện hay nhất.
Lời giải chi tiết:
Gợi ý: Ý nghĩa của câu chuyện trên:
Qua câu chuyện trên, chúng ta thấy được sự bao dung, yêu thương và đầy lòng vị tha của cô giáo. Không những cô không mắng nhiếc mà còn lo lắng quan tâm cho Nam và Minh. Cô xứng đáng như một người mẹ hiền giống như tựa đề của câu chuyện vậy.
Xemloigiai.com
VNEN Tiếng Việt lớp 5
Giải sách hướng dẫn học Tiếng Việt lớp 5 VNEN với lời giải chi tiết kèm phương pháp cho tất cả chủ điểm, hoạt động và các trang
VNEN TIẾNG VIỆT 5 - TẬP 1
- Chủ điểm: Việt Nam - Tổ quốc em
- Chủ điểm: Cánh chim hoà bình
- Chủ điểm: Con người với thiên nhiên
- Chủ điểm: Ôn tập giữa học kì 1
- Chủ điểm: Giữ lấy màu xanh
- Chủ điểm: Vì hạnh phúc con người
- Chủ điểm: Ôn tập cuối học kì 1
VNEN TIẾNG VIỆT 5 - TẬP 2
- Chủ điểm: Người công dân
- Chủ điểm: Vì cuộc sống thanh bình
- Chủ điểm: Nhớ nguồn
- Chủ điểm: Ôn tập giữa học kì 2
- Chủ điểm: Nam và nữ
- Chủ điểm: Những chủ nhân tương lai
- Chủ điểm: Ôn tập cuối học kì 2
Chủ điểm: Việt Nam - Tổ quốc em
- Bài 1A: Lời khuyên của Bác
- Bài 1B: Cảnh đẹp ngày mùa
- Bài 1C: Vẻ đẹp mỗi buổi trong ngày
- Bài 2A: Văn hiến nghìn năm
- Bài 2B: Sắc màu Việt Nam
- Bài 2C: Những con số nói gì?
- Bài 3A: Tấm lòng người dân
- Bài 3B: Góp phần xây dựng quê hương
- Bài 3C: Cảnh vật sau cơn mưa
Chủ điểm: Cánh chim hoà bình
- Bài 4A: Hoà bình cho thế giới
- Bài 4B: Trái đất là của chúng mình
- Bài 4C: Cảnh vật quanh em
- Bài 5A: Tình hữu nghị
- Bài 5B: Đấu tranh vì hoà bình
- Bài 5C: Tìm hiểu về từ đồng âm
- Bài 6A: Tự do và công lí
- Bài 6B: Đoàn kết đấu tranh vì hoà bình
- Bài 6C: Sông, suối, biển, hồ
Chủ điểm: Con người với thiên nhiên
- Bài 7A: Con người là bạn của thiên nhiên
- Bài 7B: Âm thanh cuộc sống
- Bài 7C: Cảnh sông nước
- Bài 8A: Giang sơn tươi đẹp
- Bài 8B: Ấm áp rừng chiều
- Bài 8C: Cảnh vật quê hương
- Bài 9A: Con người quý nhất
- Bài 9B: Tình người với đất
- Bài 9C: Bức tranh mùa thu
Chủ điểm: Ôn tập giữa học kì 1
Chủ điểm: Giữ lấy màu xanh
- Bài 11A: Đất lành chim đậu
- Bài 11B: Câu chuyện trong rừng
- Bài 11C: Môi trường quanh ta
- Bài 12A: Hương sắc rừng xanh
- Bài 12B: Nối những mùa hoa
- Bài 12C: Những người tôi yêu
- Bài 13A: Chàng gác rừng dũng cảm
- Bài 13B: Cho rừng luôn xanh
- Bài 13C: Dáng hình những người sống quanh ta
Chủ điểm: Vì hạnh phúc con người
- Bài 14A: Những tấm lòng cao đẹp
- Bài 14B: Hạt vàng làng ta
- Bài 14C: Làm biên bản cuộc họp
- Bài 15A: Buôn làng đón cô giáo mới
- Bài 15B: Những công trình mới
- Bài 15C: Những người lao động
- Bài 16A: Tấm lòng người thầy thuốc
- Bài 16B: Thầy cúng đi viện
- Bài 16C: Từ ngữ miêu tả
- Bài 17A: Người dời núi mở đường
- Bài 17B: Những bài ca lao động
- Bài 17C: Ôn tập về câu
Chủ điểm: Ôn tập cuối học kì 1
Chủ điểm: Người công dân
- Bài 19A: Người công dân số Một
- Bài 19B: Người công dân số Một (tiếp theo)
- Bài 19C: Cách nối các vế câu ghép - Kết bài trong bài văn tả người
- Bài 20A: Gương sáng người xưa
- Bài 20B: Trách nhiệm công dân
- Bài 20C: Hoạt động tập thể
- Bài 21A: Trí dũng song toàn
- Bài 21B: Những công dân dũng cảm
- Bài 21C: Luyện viết văn tả người
Chủ điểm: Vì cuộc sống thanh bình
- Bài 22A: Giữ biển trời Tổ quốc
- Bài 22B: Một dải biên cương
- Bài 22C: Cùng đặt câu ghép
- Bài 23A: Vì công lí
- Bài 23B: Giữ cho giấc ngủ bình yên
- Bài 23C: Hoàn thiện bài văn kể chuyện
- Bài 24A: Giữ gìn trật tự an ninh
- Bài 24B: Người chiến sĩ tình báo
- Bài 24C: Ôn tập tả đồ vật
Chủ điểm: Nhớ nguồn
- Bài 25A: Cảnh đẹp đất nước
- Bài 25B: Không quên cội nguồn
- Bài 25C: Chúng mình cùng sáng tạo
- Bài 26A: Nhớ ơn thầy cô
- Bài 26B: Hội làng
- Bài 26C: Liên kết câu bằng từ ngữ thay thế
- Bài 27A: Nét đẹp xưa và nay
- Bài 27B: Đất nước mùa thu
- Bài 27C: Liên kết câu bằng từ ngữ nối
Chủ điểm: Ôn tập giữa học kì 2
Chủ điểm: Nam và nữ
- Bài 29A: Nam và nữ
- Bài 29B: Con gái kém gì con trai?
- Bài 29C: Ai chăm, ai lười?
- Bài 30A: Nữ tính và nam tính
- Bài 30B: Vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam
- Bài 30C: Em tả con vật
- Bài 31A: Người phụ nữ dũng cảm
- Bài 31B: Lời tâm tình của người chiến sĩ
- Bài 31C: Ôn tập về tả cảnh
Chủ điểm: Những chủ nhân tương lai
- Bài 32A: Em yêu đường sắt quê em
- Bài 32B: Ước mơ của em
- Bài 32C: Viết bài văn tả cảnh
- Bài 33A: Vì hạnh phúc trẻ thơ
- Bài 33B: Em đã lớn
- Bài 33C: Giữ gìn những dấu câu
- Bài 34A: Khát khao hiểu biết
- Bài 34B: Trẻ em sáng tạo tương lai
- Bài 34C: Nhân vật em yêu thích
Chủ điểm: Ôn tập cuối học kì 2
Lớp 5 | Các môn học Lớp 5 | Giải bài tập, đề kiểm tra, đề thi Lớp 5 chọn lọc
Danh sách các môn học Lớp 5 được biên soạn theo sách giáo khoa mới của bộ giáo dục đào tạo. Kèm theo lời giải sách bài tập, sách giáo khoa, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và học kì 2 năm học 2025 ngắn gọn, chi tiết dễ hiểu.
Toán Học
Tiếng Việt
- Trắc nghiệm Tiếng Việt 5
- Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5
- Cùng em học Tiếng Việt 5
- VNEN Tiếng Việt lớp 5
- SGK Tiếng Việt 5
Ngữ Văn
Đạo Đức
Tin Học
Tiếng Anh
- SBT Tiếng Anh lớp 5 mới
- SBT Tiếng Anh lớp 5
- Family & Friends Special Grade 5
- SGK Tiếng Anh lớp 5 Mới