A. Hoạt động cơ bản - Bài 4A: Hoà bình cho thế giới
Câu 1
Quan sát bức tranh minh hoạ cho chủ điểm Cánh chim hoà bình và trả lời câu hỏi: Bức tranh vẽ cảnh gì?
Phương pháp giải:
Em quan sát tranh xem những nhân vật trong tranh họ đang làm gì? cảnh vật xung quanh có gì đặc biệt và là biểu tượng cho điều gì?
Lời giải chi tiết:
Bức tranh vẽ cảnh chú bộ đội đang bế một em nhỏ và cùng với các em thiếu nhi ngẩng đầu nhìn lên bầu trời xanh – nơi có những cánh chim bồ câu đang bay lượn. Chim bồ câu bay trên nền trời xanh thẳm chính là biểu tượng của hoà bình, của bình yên. Các em nhỏ tặng hoa rồi vui vẻ đứng xung quanh chú bộ đội cho thấy lòng biết ơn, sự yêu mến của thế hệ sau đối với lớp thế hệ trươc, trong đó có chú bộ đội, đã không tiếc thân mình để giành lấy hoà bình cho chúng ta ngày hôm nay.
Câu 2
Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài sau:
Những con sếu bằng giấy
Ngày 16-7-1945, nước Mĩ chế tạo được bom nguyên tử. Hơn nửa tháng sau, chính phủ Mĩ quyết định ném cả hai quả bom mới chế tạo xuống Nhật Bản.
Hai quả bom ném xuống các thành phố Hi-rô-si-ma và Na-ga-sa-ki đã cướp đi mạng sống của gần nửa triệu người. Đến năm 1951, lại có thêm gần 100 000 người ở Hi-rô-si-ma bị chết do nhiễm phóng xạ nguyên tử.
Khi Hi-rô-si-ma bị ném bom, cô bé Xa-xa-cô Xa-xa-ki mới hai tuổi đã may mắn thoát nạn. Nhưng em bị nhiễm phóng xạ. Mười năm sau, em lâm bệnh nặng. Nằm trong bệnh viện nhẩm đếm từng ngày còn lại của đời mình, cô bé ngây thơ tin vào một truyền thuyết nói rằng nếu gấp đủ một nghìn con sếu bằng giấy treo quanh phòng, em sẽ khỏi bệnh. Em liền lặng lẽ gấp sếu. Biết chuyện, trẻ em toàn nước Nhật và nhiều nơi trên thế giới đã tới tấp gửi hàng nghìn con sếu giấy đến cho Xa-xa-cô. Nhưng Xa-xa-cô chết khi em mới gấp được 644 con.
Xúc động trước cái chết của em, học sinh thành phố Hi-rô-si-ma đã quyên góp tiền xây một tượng đài tưởng nhớ những nạn nhân bị bom nguyên tử sát hại. Trên đỉnh tượng đài cao 9 mét là hình một bé gái giơ cao hai tay nâng một con sếu. Dưới tượng đài khắc dòng chữ: "Chúng tôi muốn thế giới này mãi mãi hòa bình".
Theo NHỮNG MẨU CHUYỆN LỊCH SỬ THẾ GIỚI
Câu 3
Thay nhau đọc từ ngữ và lời giải nghĩa:
Bom nguyên tử: bom có sức sát thương và công phá mạnh gấp nhiều lần bom thường.
Phóng xạ nguyên tử: chất sinh ra khi bom nguyên tử nổ, rất có hại cho sức khoẻ
Truyền thuyết: loại truyện dân gian về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử nhưng mang nhiều yếu tố thần kì.
Câu 4
Cùng luyện đọc
Mỗi em đọc một đoạn, tiếp nối nhau đến hết bài. Chú ý đọc toàn bài với giọng kể thong thả, trầm buồn.
Câu 5
Thảo luận, trả lời câu hỏi:
1) Chuyện gì đã xảy ra với Xa-xa-cô?
Em chọn ý đúng để trả lời
a. Phải chứng kiến những người chết vì bom nguyên tử.
b. Bị nhiễm phóng xạ do bom nguyên tử và bị lâm bệnh nặng.
c. Tìm được cách thoát nạn, không bị nhiễm phóng xạ nguyên tử.
2) Xa-xa-cô đã làm gì để hi vọng kéo dài cuộc sống?
Em chọn ý đúng để trả lời:
a. Nằm trong bệnh viện, nhẩm đếm từng ngày của cuộc đời.
b. Tin vào truyền thuyết, lặng lẽ gấp cho đủ một nghìn con sếu giấy.
c. Kêu gọi mọi người gấp đủ một nghìn con sấu giấy cho mình.
3) Các bạn nhỏ đã làm gì?
( - Để thể hiện mong ước thiết tha cho Xa-xa-cô được sống.
- Để bày tỏ nguyện vọng hoà bình).
4) Nếu được đứng trước tượng đài, em sẽ nói gì với Xa-xa-cô?
Phương pháp giải:
1) Em đọc đoạn văn thứ ba trong bài.
2) Em đọc đoạn văn thứ ba trong bài.
3) Em đọc đoạn văn cuối cùng.
4) Em chủ động hoàn thành bài tập
Lời giải chi tiết:
1) Mĩ thả bom xuống Hi-rô-si-ma, Xa-xa-cô may mắn thoát chết nhưng em bị nhiễm phóng xạ. Mười năm sau, em lâm bệnh nặng, nằm trong bệnh viện đếm từng ngày còn lại của đời mình.
Chọn đáp án: b. Bị nhiễm phóng xạ do bom nguyên tử và bị lâm bệnh nặng.
2) Cô bé hi vọng kéo dài cuộc sống của mình bằng cách gấp đủ một nghìn con sếu bằng giấy treo quanh phòng thì sẽ khỏi bệnh.
Chọn đáp án: b. Tin vào truyền thuyết, lặng lẽ gấp cho đủ một nghìn con sếu giấy.
3) - Để tỏ tình đoàn kết với Xa-xa-cô các bạn nhỏ trên toàn nước Nhật và nhiều nơi trên thế giới đã gấp sếu giấy và gửi tới cho Xa-xa-cô.
- Để bày tỏ nguyện vọng hòa bình các bạn nhỏ đã quyên góp tiền xây một tượng đài tưởng nhớ những nạn nhân bị bom nguyên tử sát hại. Trên đỉnh tượng đài cao 9 m là hình một bé gái giơ cao hai tay nâng một con sếu. Dưới tượng đài khắc dòng chữ “Chúng tôi muốn thế giới này mãi hòa bình”.
4) Ví dụ:
Câu chuyện của bạn luôn là điều nhắc nhở bọn mình phải biết yêu hòa bình và bảo vệ hòa bình, sự bình yên trên trái đất này. Bạn sẽ luôn sống mãi trong tâm trí của bọn mình, bọn mình biết hiện giờ trên thiên đường đã có một thiên thần xinh đẹp và tốt bụng tên là Xa-xa-cô.
Câu 6
Tìm hiểu về từ trái nghĩa
1) So sánh nghĩa của các từ in đậm trong câu sau để hiểu thế nào là từ trái nghĩa:
Chúng ta phải biết giữ gìn, không được phá hoại môi trường.
2) Tìm những từ trái nghĩa với nhau trong câu tục ngữ sau:
Chết vinh còn hơn sống nhục
3) Câu tục ngữ trên muốn nói điều gì? Cách dùng các từ trái nghĩa trong câu tục ngữ có tác dụng gì?
Phương pháp giải:
1) Em giải thích nghĩa của các từ in đậm rồi so sánh xem nghĩa của chúng có gì đặc biệt.
2) Vinh: được kính trọng, được đánh giá cao.
Nhục: xấu hổ đến mức khó chịu đựng nổi vì cảm thấy mình bị khinh bỉ hoặc đáng khinh bỉ, danh dự bị xúc phạm nặng nề.
3) Em suy nghĩ và trả lời.
Lời giải chi tiết:
1) - Phá hoại: Cố ý làm cho hỏng, cho thiệt hại nặng.
- Giữ gìn: Giữ cho được nguyên vẹn, không bị mất mát hay thiệt hại.
Hai từ giữ gìn và phá hoại có nghĩa trái nhau.
2) Những từ trái nghĩa có trong câu tục ngữ đó là: sống – chết, vinh – nhục
3) Cách dùng từ trái nghĩa trong câu tục ngữ trên tạo ra hai vế tương phản, làm nổi bật quan niệm sống rất cao đẹp của người Việt Nam – thà chết mà được tiếng thơm còn hơn sống mà bị người đời khinh bỉ.
Ghi nhớ
1. Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau. M: cao – thấp, phải – trái, ngày – đêm,… 2. Việc đặt các từ trái nghĩa bên cạnh nhau có tác dụng làm nổi bật những sự vật, sự việc, hoạt động, trạng thái… đối lập nhau. |
Xemloigiai.com
- B. Hoạt động thực hành - Bài 4B: Hoà bình cho thế giới
- C. Hoạt động ứng dụng - Bài 4A: Hoà bình cho thế giới
VNEN Tiếng Việt lớp 5
Giải sách hướng dẫn học Tiếng Việt lớp 5 VNEN với lời giải chi tiết kèm phương pháp cho tất cả chủ điểm, hoạt động và các trang
VNEN TIẾNG VIỆT 5 - TẬP 1
- Chủ điểm: Việt Nam - Tổ quốc em
- Chủ điểm: Cánh chim hoà bình
- Chủ điểm: Con người với thiên nhiên
- Chủ điểm: Ôn tập giữa học kì 1
- Chủ điểm: Giữ lấy màu xanh
- Chủ điểm: Vì hạnh phúc con người
- Chủ điểm: Ôn tập cuối học kì 1
VNEN TIẾNG VIỆT 5 - TẬP 2
- Chủ điểm: Người công dân
- Chủ điểm: Vì cuộc sống thanh bình
- Chủ điểm: Nhớ nguồn
- Chủ điểm: Ôn tập giữa học kì 2
- Chủ điểm: Nam và nữ
- Chủ điểm: Những chủ nhân tương lai
- Chủ điểm: Ôn tập cuối học kì 2
Chủ điểm: Việt Nam - Tổ quốc em
- Bài 1A: Lời khuyên của Bác
- Bài 1B: Cảnh đẹp ngày mùa
- Bài 1C: Vẻ đẹp mỗi buổi trong ngày
- Bài 2A: Văn hiến nghìn năm
- Bài 2B: Sắc màu Việt Nam
- Bài 2C: Những con số nói gì?
- Bài 3A: Tấm lòng người dân
- Bài 3B: Góp phần xây dựng quê hương
- Bài 3C: Cảnh vật sau cơn mưa
Chủ điểm: Cánh chim hoà bình
- Bài 4A: Hoà bình cho thế giới
- Bài 4B: Trái đất là của chúng mình
- Bài 4C: Cảnh vật quanh em
- Bài 5A: Tình hữu nghị
- Bài 5B: Đấu tranh vì hoà bình
- Bài 5C: Tìm hiểu về từ đồng âm
- Bài 6A: Tự do và công lí
- Bài 6B: Đoàn kết đấu tranh vì hoà bình
- Bài 6C: Sông, suối, biển, hồ
Chủ điểm: Con người với thiên nhiên
- Bài 7A: Con người là bạn của thiên nhiên
- Bài 7B: Âm thanh cuộc sống
- Bài 7C: Cảnh sông nước
- Bài 8A: Giang sơn tươi đẹp
- Bài 8B: Ấm áp rừng chiều
- Bài 8C: Cảnh vật quê hương
- Bài 9A: Con người quý nhất
- Bài 9B: Tình người với đất
- Bài 9C: Bức tranh mùa thu
Chủ điểm: Ôn tập giữa học kì 1
Chủ điểm: Giữ lấy màu xanh
- Bài 11A: Đất lành chim đậu
- Bài 11B: Câu chuyện trong rừng
- Bài 11C: Môi trường quanh ta
- Bài 12A: Hương sắc rừng xanh
- Bài 12B: Nối những mùa hoa
- Bài 12C: Những người tôi yêu
- Bài 13A: Chàng gác rừng dũng cảm
- Bài 13B: Cho rừng luôn xanh
- Bài 13C: Dáng hình những người sống quanh ta
Chủ điểm: Vì hạnh phúc con người
- Bài 14A: Những tấm lòng cao đẹp
- Bài 14B: Hạt vàng làng ta
- Bài 14C: Làm biên bản cuộc họp
- Bài 15A: Buôn làng đón cô giáo mới
- Bài 15B: Những công trình mới
- Bài 15C: Những người lao động
- Bài 16A: Tấm lòng người thầy thuốc
- Bài 16B: Thầy cúng đi viện
- Bài 16C: Từ ngữ miêu tả
- Bài 17A: Người dời núi mở đường
- Bài 17B: Những bài ca lao động
- Bài 17C: Ôn tập về câu
Chủ điểm: Ôn tập cuối học kì 1
Chủ điểm: Người công dân
- Bài 19A: Người công dân số Một
- Bài 19B: Người công dân số Một (tiếp theo)
- Bài 19C: Cách nối các vế câu ghép - Kết bài trong bài văn tả người
- Bài 20A: Gương sáng người xưa
- Bài 20B: Trách nhiệm công dân
- Bài 20C: Hoạt động tập thể
- Bài 21A: Trí dũng song toàn
- Bài 21B: Những công dân dũng cảm
- Bài 21C: Luyện viết văn tả người
Chủ điểm: Vì cuộc sống thanh bình
- Bài 22A: Giữ biển trời Tổ quốc
- Bài 22B: Một dải biên cương
- Bài 22C: Cùng đặt câu ghép
- Bài 23A: Vì công lí
- Bài 23B: Giữ cho giấc ngủ bình yên
- Bài 23C: Hoàn thiện bài văn kể chuyện
- Bài 24A: Giữ gìn trật tự an ninh
- Bài 24B: Người chiến sĩ tình báo
- Bài 24C: Ôn tập tả đồ vật
Chủ điểm: Nhớ nguồn
- Bài 25A: Cảnh đẹp đất nước
- Bài 25B: Không quên cội nguồn
- Bài 25C: Chúng mình cùng sáng tạo
- Bài 26A: Nhớ ơn thầy cô
- Bài 26B: Hội làng
- Bài 26C: Liên kết câu bằng từ ngữ thay thế
- Bài 27A: Nét đẹp xưa và nay
- Bài 27B: Đất nước mùa thu
- Bài 27C: Liên kết câu bằng từ ngữ nối
Chủ điểm: Ôn tập giữa học kì 2
Chủ điểm: Nam và nữ
- Bài 29A: Nam và nữ
- Bài 29B: Con gái kém gì con trai?
- Bài 29C: Ai chăm, ai lười?
- Bài 30A: Nữ tính và nam tính
- Bài 30B: Vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam
- Bài 30C: Em tả con vật
- Bài 31A: Người phụ nữ dũng cảm
- Bài 31B: Lời tâm tình của người chiến sĩ
- Bài 31C: Ôn tập về tả cảnh
Chủ điểm: Những chủ nhân tương lai
- Bài 32A: Em yêu đường sắt quê em
- Bài 32B: Ước mơ của em
- Bài 32C: Viết bài văn tả cảnh
- Bài 33A: Vì hạnh phúc trẻ thơ
- Bài 33B: Em đã lớn
- Bài 33C: Giữ gìn những dấu câu
- Bài 34A: Khát khao hiểu biết
- Bài 34B: Trẻ em sáng tạo tương lai
- Bài 34C: Nhân vật em yêu thích
Chủ điểm: Ôn tập cuối học kì 2
Lớp 5 | Các môn học Lớp 5 | Giải bài tập, đề kiểm tra, đề thi Lớp 5 chọn lọc
Danh sách các môn học Lớp 5 được biên soạn theo sách giáo khoa mới của bộ giáo dục đào tạo. Kèm theo lời giải sách bài tập, sách giáo khoa, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và học kì 2 năm học 2025 ngắn gọn, chi tiết dễ hiểu.
Toán Học
Tiếng Việt
- Trắc nghiệm Tiếng Việt 5
- Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5
- Cùng em học Tiếng Việt 5
- VNEN Tiếng Việt lớp 5
- SGK Tiếng Việt 5
Ngữ Văn
Đạo Đức
Tin Học
Tiếng Anh
- SBT Tiếng Anh lớp 5 mới
- SBT Tiếng Anh lớp 5
- Family & Friends Special Grade 5
- SGK Tiếng Anh lớp 5 Mới