Soạn bài: Chú đất nung trang 134 SGK Tiếng Việt 4 tập 1

Giải câu 1, 2, 3, 4 bài Chú đất nung trang 134 SGK Tiếng Việt 4 tập 1. Câu 3. Vì sao chú bé Đất quyết định trở thành chú Đất Nung?

    Bài đọc

    Chú Đất Nung

       Tết Trung thu, cu Chắt được món quà. Đó là một chàng kị sĩ rất bảnh, cưỡi ngựa tía, dây cương vàng và một nàng công chúa mặt trắng, ngồi trong mái lầu son. Chắt còn một đồ chơi nữa là chú bé bằng đất em nặn lúc đi chăn trâu.

       Cu Chắt cất đồ chơi vào cái nắp tráp hỏng. Hai người bột và chú bé Đất làm quen với nhau. Sáng hôm sau, chàng kị sĩ phàn nàn với nàng công chúa:

    - Cu Đất thật đoảng. Mới chơi với nó một tí mà chúng mình đã bẩn hết quần áo đẹp.

       Cu Chắt bèn bỏ hai người bột vào cái lọ thủy tinh.

       Còn một mình, chú bé Đất nhớ quê, tìm đường ra cánh đồng. Mới đến chái bếp, gặp trời đổ mưa, chú ngấm nước, rét quá. Chú bèn vào bếp, cời đống rấm ra sưởi. Ban đầu thấy ấm và khoan khoái. Lúc sau nóng rát cả chân tay. Chú sợ, lùi lại.

       Ông Hòn Rấm cười bảo:

    - Sao chú mày nhát thế? Đất có thể nung trong lửa kia mà!

       Chú bé Đất ngạc nhiên hỏi lại:

    - Nung ấy ạ?

    - Chứ sao? Đã là người thì phải dám xông pha, làm được nhiều việc có ích.

       Nghe thế, chú bé Đất không thấy sợ nữa. Chú vui vẻ bảo:

    - Nào, nung thì nung!

       Từ đấy, chú thành Đất Nung.

    (còn nữa)

    Theo Nguyễn Kiên

    Chú thích:

    - Kị sĩ: lính cưỡi ngựa, thuộc tầng lớp quý tộc ngày xưa.

    - Tía: tím đỏ như màu mận chín.

    - Son: đỏ tươi.

    - Đoảng: vụng về, chẳng được việc gì.

    - Chái bếp: gian nhỏ lợp một mái, thêm vào đầu hồi nhà để làm bếp.

    - Đống rấm: đống trấu hoặc mùn ủ giữ lửa trong bếp.

    - Hòn rấm: hòn đất nặn phơi khô để đè lên đống rấm cho lửa chỉ cháy âm ỉ.

    Xemloigiai.com

    Phương pháp giải:

     

     


    Bố cục

    Có thể chia bài đọc thành 3 đoạn:

    Đoạn 1: Từ đầu đến đi chăn trâu

    Đoạn 2: Từ Cu Chắt cất đồ đến Chú sợ, lùi lại

    Đoạn 3: Phần còn lại


    Câu 1

    Cu Chắt có những đồ chơi gì? Chúng khác nhau như thế nào 

    Phương pháp giải:

    Con đọc đoạn văn thứ nhất.

    Lời giải chi tiết:

    Cu Chắt có những đồ chơi là một chàng kị sĩ cưỡi ngựa rất bảnh, một nàng công chúa ngồi trong mái lầu son và một chú bé bằng đất.

    Chàng kị sĩ, nàng công chúa là món quà cu Chắt nhận được nhân Tết Trung thu. Đó là hai thứ đồ chơi được nặn từ bột, màu sắc sặc sỡ, trông rất đẹp. Còn chú bé Chắt là đồ chơi cu Chắt nặn ra từ đất sét. Đó là một hòn đất mộc mạc có hình người.


    Câu 2

    Chú bé Đất đi đâu và gặp chuyện gì ?

    Phương pháp giải:

    Con đọc từ đoạn "Còn một mình, chú bé Đất..." đến hết.

    Lời giải chi tiết:

    Chú bé Đất nhớ quê, tìm ra cánh đồng, gặp mưa, chú ngấm nước.


    Câu 3

    Vì sao chú bé Đất quyết định trở thành chú Đất Nung?

    Phương pháp giải:

    Con đọc đoạn cuối khi chú nói chuyện với ông Hòn Rấm.

    Lời giải chi tiết:

    Chú bé Đất quyết định trở thành chú Đất Nung là vì chú muốn được xông pha, làm được nhiều việc có ích.


    Câu 4

    Chi tiết "nung trong lửa" tượng trưng cho điều gì ?

    Phương pháp giải:

    Lửa tượng trưng cho gian nan thử thách, vậy thì "nung trong lửa" sẽ tôi luyện cho con người ta điều gì?

    Lời giải chi tiết:

    Chi tiết: “nung trong lửa” tượng trưng cho việc được tu luyện trong gian nan thử thách, con người mới cứng cỏi, mạnh mẽ và trở nên hữu ích được. 


    Nội dung

    Chú bé Đất can đảm, muốn trở thành người khỏe mạnh để làm được nhiều việc có ích nên đã dám nung mình trong lửa đỏ.

    SGK Tiếng Việt 4

    Soạn bài tập đọc lớp 4 như là cuốn để học tốt Tiếng Việt 4. Giúp học sinh giải bài tập tiếng Việt, soạn bài, luyện từ và câu, viết chính tả, tập làm văn miêu tả, kể chuyện... đầy đủ các bài văn mẫu lớp 4 hay nhất

    TIẾNG VIỆT 4 - TẬP 1

    TIẾNG VIỆT 4 - TẬP 2

    Lớp 4 | Các môn học Lớp 4 | Giải bài tập, đề kiểm tra, đề thi Lớp 4 chọn lọc

    Danh sách các môn học Lớp 4 được biên soạn theo sách giáo khoa mới của bộ giáo dục đào tạo. Kèm theo lời giải sách bài tập, sách giáo khoa, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và học kì 2 năm học 2024 ngắn gọn, chi tiết dễ hiểu.

    Toán Học

    Tiếng Việt

    Ngữ Văn

    Đạo Đức

    Tin Học

    Tiếng Anh

    Khoa Học

    Lịch Sử & Địa Lý