Phân tích bài Thu ẩm của Nguyễn Khuyến.

Cả bài thơ, ngoài đầu đề "Thu ẩm" ra, chẳng có một chữ thu nào nữa, thế mà câu thơ nào cũng chứa đựng một tình thu, và hồn thu man mác, dào dạt. Đó là chất thi vị độc đáo của bài thơ này.

    Đề bài

    Phân tích bài  Thu ẩm của Nguyễn Khuyến.

    Lời giải chi tiết


    Thu ẩm

    (Nguyễn Khuyến)

    Năm gian nhà cỏ thấp le te,

       Ngõ tối đêm sâu đóm lập loè.

               Lưng giậu phất phơ màu khói nhạt,

           Làn ao lóng lánh bóng trăng loe.

          Da trời ai nhuộm mà xanh ngắt,

          Mắt lão không vầy cũng đỏ hoe.

              Rượu tiếng rằng hay hay chả mấy,

      Độ năm ba chén đã say nhè.

         "Rượu", "hoa", "trăng"... là những thú tiêu khiển thanh cao của các tao nhân mác khách xưa nay. Bài thơ "Nâng chén, hỏi trăng" của Lý Bạch rất được nhiều người yêu thích:

           Người nay chẳng thấy trăng thời trước

      Người trước, trăng nay soi đã từng

            Người trước, người nay như nước chảy

     Cùng xem trăng sáng đều thế đấy

    Chỉ ước vui ca thưởng chén quỳnh

    Be vàng, trăng sáng vào rọi mãi".

    (Tương Như dịch)

       Tam Nguyên Yên Đổ cũng có nhiều câu thơ rất đậm đà ý vị nói về rượu:

    Khi vui chén rượu say không biết

    Ngửa mặt lờ mờ ngọn núi xa

    (Cáo quan về ở nhà)

    Em cũng chẳng no mà chẳng đói,

    Thung thăng chiếc lá, rượu lưng bầu

    (Lụt, hỏi thăm bạn)

    Rượu ngon không có bạn hiền,

    Không mua không phải không tiền không mua...

          Và còn có Thu ẩm - mùa thu uống rượu. Hình ảnh trung tâm của bài thơ là "Mắt lão không vầy cũng đỏ hoe". Câu thơ đã diễn tả trạng thái ngà ngà say... đến "say nhè": "Rượu tiếng rằng hay hay chả mấy - Độ năm ba chén đã say nhè". "Say nhè" là say êm, say nhẹ, say rồi ngủ quên đi lúc nào chẳng biết. Chẳng phải là say bét nhè, bê tha. Nguyễn Khuyến rất thanh cao, chỉ có "năm ba chén" nhỏ, đúng là cái thú "Khi vui chén rượu say không biết" hoặc "Khi hứng uống thêm năm chén rượu - Khi buồn ngâm láo một câu thơ" (Đại lão)

          Trong sáu câu thơ đầu thì đã có đến năm câu đều có màu sắc thể hiện một cái nhìn đếm thu lúc ngồi uống rượu một mình. Có màu đen thẫm mịt mùng của đêm sâu "ngõ tối". Có ánh sáng "lập loè" của bầy đom đóm. Có sắc trắng nhờ của "màu khói nhạt" nhẹ bay "phất phơ" trên lưng giậu cúc tần trước sân của năm gian nhà cỏ bình dị. Có màu vàng của bóng trăng loe tan ra "lóng lánh" trên làn ao "sóng biếc theo làn hơi gợn tí" trong veo. Có da trời màu "xanh ngắt" rất đẹp. Và sắc "đỏ hoe" của đôi mắt ông lão, của thi nhân đang uống rượu âm thầm.

          Cảnh vật có đường nét cao, thấp, xa, gần, mỏng và nhẹ. Độ "thấp le te" của ngôi nhà cỏ năm gian. Độ sâu của đêm khuya và "ngõ tối" nơi làng quê vùng đồng chiêm trũng. Độ nhẹ vờn bay "phất phơ" của màu khói nhạt. Chiều đo "thấp" của "lưng giậu", nét gợi của "làn ao", vòng tròn của "bóng trăng loe" trên mặt "ao thu lạnh lẽo", độ xa, cao, rộng của bầu trời, chân trời, độ hõm của đôi mắt "đỏ hoe" đã "say nhè".

          Màu sắc ấy, đường nét ấy qua cái nhìn chập chờn, tỉnh say say tỉnh của nhà thơ. Màu sắc đường nét ấy là màu sắc của tâm tưởng, là đường nét của tâm trạng. Còn đâu nữa, chén rượu tri âm của đôi bạn "đăng khoa ngày trước?".

    Cũng có lúc rượu ngon cùng nhắp

    Chén quỳnh tương ăm ắp bầu xuân?

         Nay nhà thơ chỉ còn uống rượu trong đêm sâu, âm thầm, lặng lẽ và cô đơn. Cao Bá Quát nửa đầu thế kỷ XIX chỉ uống rượu "tiêu sầu". Còn Nguyễn Khuyến "đêm thu nay’’ uống rượu cho vơi đi nỗi buồn thế sự "Rằng quan nhà Nguyễn nhà Nguyễn cáo về đã lâu" uống rượu để thao thức, thao thức nên uống rượu để vơi đi nỗi đau cuộc đời: "Có phải tiếc xuân mà đứng gọi - Hay là nhớ nước vẫn nằm mơ" (Cuốc kêu cảm hứng). Vợ chết, con mất, bạn chí thân qua đời, tuổi già, ốm đau, Nguyễn Khuyến mượn "năm ba chén rượu” để vợi đi ít nhiều nỗi buồn cô đơn:

    Đời loạn đi về như hạc độc,

    Tuổi già hình bóng tựa mây côi

    (Gửi bạn)

         Hình như chén rượu của nhà thơ đã tràn đầy nước mắt? Hai câu kết ý tại ngôn ngoại. Thấm một nỗi buồn mênh mông. Người đọc vô cùng xúc động khi thấy nhà thơ "say nhè" nằm ngủ:

    Rượu tiếng rằng hay hay chả mấy,

    Độ năm ba chén đã say nhè

         Cả bài thơ, ngoài đầu đề Thu ẩm ra, chẳng có một chữ thu nào nữa, thế mà câu thơ nào cũng chứa đựng một tình thu, và hồn thu man mác, dào dạt. Đó là chất thi vị độc đáo của bài thơ này. Các từ láy: "le te", "lập loè", "phất phơ", "lóng lánh"… với các từ "rượu", "chén", "say nhè" - cho thấy nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Khuyến vô cùng tinh luyện, hình tượng và biểu cảm.

         Trước Nguyễn Khuyến gần 500 năm, Nguyễn Trãi có câu thơ:

    Sách một hai phiên làm bầu bạn

    Rượu năm ba chén đổi công danh

    (Tự thán - 10)

         Sau khi Nguyễn Khuyến mất gần nửa thế kỷ, nhà thơ Hồ Chí Minh cũng có câu thơ nói về rượu: "Du kích quy lai tửu vị tàn''. (Thu dạ, 1948)

        Đó là những chén rượu một thời, cũng là những chén rượu một đời. Chén rượu của các thi nhân - chén rượu thanh cao và sang trọng.

    Xemloigiai.com

    Soạn văn 11 chi tiết

    Soạn văn lớp 11 đầy đủ tất cả bài, ngắn gọn nhất như là cuốn để học tốt Ngữ văn 11. Giúp học sinh soạn bài, tóm tắt, phân tích, nghị luận,... đầy đủ các bài văn mẫu lớp 11 hay nhất giúp ôn luyện thi THPT Quốc gia

    SOẠN VĂN 11 TẬP 1

    SOẠN VĂN VĂN 11 TẬP 2

    Một số tác giả, tác phẩm văn học tham khảo - Ngữ văn 11

    Tuần 1 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 2 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 3 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 4 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 5 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 6 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 7 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 8 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 9 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 10 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 11 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 12 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 13 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 14 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 15 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 16 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 17 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 18 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 19 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 20 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 21 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 22 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 23 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 24 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 25 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 26 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 27 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 28 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 29 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 30 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 31 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 32 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 33 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 34 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Đọc thêm: Nguyễn Khuyến

    Đọc thêm: Trần Tế Xương (Tú Xương)

    Đọc thêm: Cao Bá Quát

    Đọc thêm: Nguyễn Đình Chiểu

    Đọc thêm: Phan Bội Châu

    Đọc thêm: Xuân Diệu

    Đọc thêm: Hồ Chí Minh

    Đọc thêm: Tố Hữu

    Đọc thêm: Tương Tư - Nguyễn Bính

    Xem Thêm

    Lớp 11 | Các môn học Lớp 11 | Giải bài tập, đề kiểm tra, đề thi Lớp 11 chọn lọc

    Danh sách các môn học Lớp 11 được biên soạn theo sách giáo khoa mới của bộ giáo dục đào tạo. Kèm theo lời giải sách bài tập, sách giáo khoa, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và học kì 2 năm học 2025 ngắn gọn, chi tiết dễ hiểu.

    Toán Học

    Vật Lý

    Hóa Học

    Ngữ Văn

    Sinh Học

    GDCD

    Tin Học

    Tiếng Anh

    Công Nghệ

    Lịch Sử & Địa Lý

    Tác giả & Tác phẩm