Viết đoạn văn trình bày luận điểm
Luận điểm là yếu tố quan trọng nhất tạo nên nội dung bài văn nghị luận. Không có luận điểm không thể có bài văn nghị luận. Bên cạnh luận điểm, luận đề, luận cứ, luận chứng cũng là những yếu tố góp phần tạo thành nội dung một bài văn nghị luận.
Luận điểm là những ý lớn trực tiếp phục vụ cho việc làm sáng rõ tư tưởng chung của cả bài văn nghị luận. Đó là ý kiến được coi là đúng, là phù hợp của người viết về sự vật, sự việc, vấn đề… được nêu ra, được bàn luận trong bài văn.
2. Cách trình bày luận điểm
2.1. Đọc các đoạn văn sau và trả lời câu hỏi.
a) Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.
(Lí Công Uẩn, Chiếu dời đô)
b) Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm chiếm, từ nhân dân miền ngược đến, miền xuôi, ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ,… Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau là nồng nàn yêu nước.
(Hồ Chí Minh, Tinh thần yêu nước của nhân dân ta)
- Đâu là những câu chủ đề (câu luận điểm) trong mỗi đoạn văn?
- Câu chủ đề trong từng đoạn được đặt ở vị trí nào (đầu hay cuối đoạn)?
- Trong hai đoạn văn trên, đoạn nào được viết theo cách diễn dịch và đoạn nào được viết theo cách quy nạp? Phân tích cách diễn dịch và quy nạp trong mỗi đoạn văn.
Gợi ý:
- Câu chủ đề của đoạn văn (a) là: (Thành Đại La) Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời. Câu chủ đề trong đoạn văn (b) là: Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước (ý nói tinh thần yêu nước).
- Câu chủ đề trong đoạn (a) nằm ở cuối đoạn, câu chủ đề trong đoạn (b) nằm ở đầu đoạn.
- Đoạn (a) được viết theo cách quy nạp. Các câu từ đầu đến trước câu cuối nêu những dẫn chứng, câu cuối tổng hợp lại thành luận điểm. Đoạn (b), ngược lại được viết theo cách diễn dịch. Câu đầu nêu chủ đề, các câu sau đưa ra những luận cứ để minh hoạ cho luận điểm ấy.
2.2. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi.
Ở màn đầu chương XIII, cảnh nhà vợ chồng địa chủ Nghị Quế, Ngô Tất Tố cho bưng vào đấy một cái rổ nhún nhín bốn chó con. […] Quái thay là Ngô Tất Tố. Mới xem, ai cũng thấy vợ chồng địa chủ cũng chỉ như mọi người khác thích chó, yêu gia súc, tưởng người lành hoặc kẻ bất lương cũng không khác nhau gì lắm trong việc nuôi chó con. Thằng chồng le te cho chó ăn cơm, ôn tồn hỏi về chó, rồi xem tướng chó. Hắn sung sướng. Vợ hắn và hắn bù khú […] với nhau trên câu chuyện chó con. Ấy thế rồi là đùng đùng giở giọng chó má ngay với mẹ con chị Dậu đứng đấy. Đoạn này, khá lắm, bác Tố ạ! Cho thằng nhà giàu rước chó vào nhà, nó mới càng hiện chất chó đểu của giai cấp nó ra.
(Nguyễn Tuân, Truyện “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố)
a) Lập luận là gì? Tìm luận điểm và cách lập luận trong đoạn văn trên.
b) Cách lập luận trong đoạn văn trên có làm cho luận điểm trở nên sáng tỏ, chính xác và có sức thuyết phục mạnh mẽ không?
c) Em có nhận xét gì về việc sắp xếp các ý trong đoạn văn vừa dẫn? Nếu tác giả xếp nhận xét Nghị Quế “đùng đùng giở giọng chó má ngay với mẹ con chị Dậu” lên trên và đưa nhận xét “vợ chồng địa chủ cũng…thích chó, yêu gia súc” xuống dưới thì hiệu quả của đoạn văn sẽ bị ảnh hưởng như thế nào?
d) Trong đoạn văn, những cụm từ chuyện chó con, giọng chó má, thằng nhà giàu rước chó vào nhà, chất chó đểu của giai cấp nó được xếp cạnh nhau. Cách viết ấy có làm cho sự trình bày luận điểm thêm chặt chẽ và hấp dẫn không? Vì sao?
Gợi ý:
a) Xem khái niệm luận điểm ở phần trên (mục 1).
- Luận điểm trong đoạn văn trên là: Cho thằng nhà giàu rước chó vào nhà, nó mới càng hiện chất chó đểu của giai cấp nó ra.
- Cách lập luận trong đoạn văn trên là lập luận theo kiểu dùng phép tương phản.
b) Lập luận theo cách của Ngô Tất Tố tạo cho đoạn văn rất giàu sức thuyết phục. Chính việc bắt đầu từ cái sở thích của Nghị Quế cũng như cái gọng chó má mà hắn ta đã dùng với chị Dậu, mà cái luận điểm mà tác giả đưa ra ở cuối đoạn hấp dẫn và thuyết phục hơn.
c) Các ý trong đoạn văn rất hấp dẫn. Nếu đưa luận điểm “đùng đùng giở giọng chó má ngay với mẹ con chị Dậu” lên trên và đưa nhận xét “vợ chồng địa chủ…yêu gia súc” xuống dưới sẽ không làm nổi bật được luận điểm “chất chó đểu của giai cấp nó”.
d) Việc đặt những cụm từ chuyện chó con, giọng chó má, thằng nhà giàu rước chó vào nhà, chất chó đểu của giai cấp nó được xếp cạnh nhau chính là cách thức để Nguyễn Tuân làm cho đoạn văn của mình tập trung vào một ý chung, làm nổi bật bản chất thú vật của bọn địa chủ.
II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Các câu văn của Hồ Chí Minh và Nguyễn Tuân có thể được viết lại thành luận điểm như sau :
a) Cần phải viết ngắn gọn, rõ ràng.
b) Nguyên Hồng không chỉ đam mê viết mà còn muốn truyền nghề cho các bạn trẻ.
2. Phân tích đoạn văn của Hoài Thanh trong Thi nhân Việt Nam
- Luận điểm của đoạn văn được nêu ra ngay trong câu mở đầu: “Tôi thấy Tế Hanh là người tinh lắm“. Để làm sáng tỏ luận điểm này, tác giả đã trình bày các luận cứ :
+ Tế Hanh đã ghi được những nét rất thần tình về cảnh sinh hoạt chốn quê hương.
+ Thơ Tế Hanh đưa ta vào một thế giới rất gần gũi với mỗi con người.
- Hai luận cứ trên được trình bày theo một trình tự hợp lý. Tác giả xuất phát từ những nhận định chính xác về Tế Hanh (một người rất tinh tế, có thể nghe thấy những điều không hình sắc, không thanh âm) đến những nhận định cũng rất chính xác về thơ Tế Hanh (đưa ta vào thế giới gần gùi mà ta chỉ cảm thấy một cách mờ mờ). Luận cứ thứ hai là hệ quả từ luận cứ thứ nhất. Điều đó tạo cho đoạn văn sự hợp lý và tính lô-gíc.
3. Đối với các luận điểm được nêu ra, cần sử dụng các luận cứ, các dẫn chứng cụ thể, sát hợp.
a) Học phải kết hợp với làm bài tập thì mới hiểu bài
Có thể làm sáng tỏ luận điểm trên bằng các luận cứ và dẫn chứng sau :
- Học là để nắm bắt tri thức. Nắm bắt tri thức rất quan trọng nhưng củng cố những tri thức đã nắm bắt được còn quan trọng hơn.
Có thể lấy các dẫn chứng trong thực tế và trong học tập để chứng minh. Một người khi học lý thuyết có thể đạt kết quả cao nhưng anh ta không chú ý đến việc thực hành. Kết quả là những kiến thức thu nhận được nhanh chóng rơi rụng đi mất khiến cho khi tiếp xúc với công việc thực tế, anh ta đã hết sức vất vả.
- Việc làm bài tập đều đặn, thường xuyên là cách củng cố tri thức hiệu quả nhất.
Chứng minh : với những người chăm chỉ làm bài tập, những kiến thức họ thu nhận được không những được củng cố mà còn được nâng cao, hoàn thiện hơn khi được tiếp xúc với thực tế vô cùng phong phú.
b) Học vẹt không phát triển được năng lực suy nghĩ
- Trước hết cần phải giải thích rõ : “Học vẹt” nghĩa là như thế nào ?
“Học vẹt” nghĩa là chỉ nói theo như con vẹt, nói mà không hiểu mình đang nói cái gì. Nhiều người khi học chỉ cố học thuộc lòng, không chú ý đến việc phân tích, khái quát. Kết quả là khi làm bài, anh ta có thể nói rất đúng ý thầy cô, được điểm rất cao nhưng kỳ thực là không hiểu được bản chất của vấn đề.
- Học vẹt làm cho trí não trở nên lười biếng.
Do không sử dụng tư duy phân tích, giải thích… nên các kỹ năng này của người học vẹt không được rèn luyện thường xuyên. Kết quả là khi tiếp xúc với thực tế, cần sử dụng các kỹ năng này một cách tích cực, họ đã gặp nhiều khó khăn.
4. Để làm sáng tỏ luận điểm “Văn giải thích cần phải viết cho dễ hiểu“, có thể đưa ra các luận cứ :
- Mục đích của văn giải thích là để giải thích cho người đọc hiểu rõ về một vấn đề nào đó.
- Nếu viết không dễ hiểu, người đọc từ chỗ khó tiếp nhận lời văn lại càng khó có thể hiểu được vấn đề người viết muốn trình bày.
- Bởi vậy, khi viết cần sử dụng lối viết rành mạch, giản dị, tránh dùng những từ ngữ quá cầu kỳ, những câu có cấu trúc phức tạp, cản trở quá trình tiếp nhận văn bản.
- Ngoài ra, khi viết cũng cần phải chú ý đến đối tượng tiếp nhận để sử dụng ngôn ngữ phù hợp thì mới đạt được hiệu quả cao.
Các luận cứ trên cần phải được trình bày theo một trình tự hợp lý. Từ giải thích khái niệm đến sử dụng thủ pháp nêu vấn đề, tiếp đó là đưa ra luận cứ chính, cuối cùng có thể sử dụng một luận cứ bổ sung để hoàn thiện luận điểm nói trên.
Xemloigiai.com
- Soạn bài Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm
- Soạn bài Dấu ngoặc kép
- Hình ảnh Bác Hồ qua những bài thơ em đã học và đọc thêm trong chương trình Ngữ văn THCS
- Phân tích giá trị của việc sử dụng từ địa phương trong câu thơ sau: Nỗi niềm chi rứa Huế ơi. Mà mưa xối xả trắng trời Thừa Thiên - Tố Hữu
- Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh
- Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh
- Thuyết minh về một thể loại văn học
- Hịch là gì? Viết đoạn văn nêu đặc điểm của thể hịch trong đó có sử dụng một câu phủ định (gạch dưới chân câu văn đó).
Soạn văn 8 chi tiết
Soạn văn lớp 8 đầy đủ tất cả bài, ngắn gọn nhất như là cuốn để học tốt Ngữ văn 8. Giúp học sinh soạn bài, tóm tắt, phân tích, thuyết minh, nghị luận,... đầy đủ các bài văn mẫu lớp 8 hay nhất
SOẠN VĂN 8 TẬP 1
SOẠN VĂN 8 TẬP 2
- Bài 18
- Bài 19
- Bài 20
- Bài 21
- Bài 22
- Bài 23
- Bài 24
- Bài 25
- Bài 26
- Bài 27
- Bài 28
- Bài 29
- Bài 30
- Bài 31
- Bài 32
- Bài 33
- Bài 34
Một số tác giả, tác phẩm văn học tham khảo - Ngữ văn 8
- Nghị Luận Xã Hội Lớp 8
- Chiều hôm nhớ nhà - Bà huyện Thanh Quan
- Trong đầm gì đẹp bằng sen
- Tắt Đèn - Ngô Tất Tố
- Người thầy đầu tiên
- Văn bản tường trình - Văn bản thông báo
- Văn tự sự lớp 8
- Văn Thuyết Minh lớp 8
Bài 1
Bài 2
Bài 3
Bài 4
Bài 5
- Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội
- Tóm tắt văn bản tự sự
- Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự - Ngữ văn 8
Bài 6
Bài 7
- Tình thái từ
- Luyện tập viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm
- Đánh nhau với cối xay gió (trích Đôn Ki-hô-tê)
Bài 8
- Chiếc lá cuối cùng
- Chương trình địa phương (phần Tiếng Việt) - Ngữ văn 8 tập 1
- Lập dàn ý cho bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm
Bài 9
- Hai cây phong
- Nói quá
- Viết bài tập làm văn số 2 - Văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm (làm tại lớp)
Bài 10
- Ôn tập truyện kí Việt Nam
- Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000
- Nói giảm nói tránh
- Luyện nói: Kể chuyện theo ngôi kể kết hợp với miêu tả
Bài 11
Bài 12
Bài 13
Bài 14
- Chương trình địa phương (phần Văn) - Ngữ văn 8 tập 1
- Dấu ngoặc kép
- Luyện nói: Thuyết minh về một thứ đồ dùng
- Viết bài làm văn số 3: Văn thuyết minh
Bài 15
- Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác
- Đập đá ở Côn Lôn
- Ôn luyện về dấu câu
- Thuyết minh về một thể loại văn học
Bài 16
Bài 17
Bài 18
Bài 19
Bài 20
Bài 21
- Ngắm trăng (Vọng nguyệt)
- Đi đường (Tẩu lộ)
- Câu cảm thán
- Câu trần thuật
- Viết bài tập làm văn số 5 - Văn thuyết minh
Bài 22
Bài 23
Bài 24
Bài 25
- Bàn luận về phép học
- Viết đoạn văn trình bày luận điểm
- Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm
- Viết bài tập làm văn số 6 - Văn nghị luận
Bài 26
Bài 27
Bài 28
Bài 29
- Ông Giuôc-Đanh mặc lễ phục
- Lựa chọn trật tự từ trong câu (Luyện tập)
- Luyện tập đưa các yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận
Bài 30
- Chương trình địa phương (phần Văn) - Ngữ văn 8 tập 2
- Chữa lỗi diễn đạt (lỗi lô-gíc)
- Viết bài tập làm văn số 7 - Văn nghị luận
Bài 31
- Tổng kết phần Văn - Ngữ văn 8 tập 2
- Ôn tập và kiểm tra phần Tiếng Việt - Ngữ văn 8 tập 2
- Văn bản tường trình
- Luyện tập làm văn bản tường trình
Bài 32
Bài 33
- Tổng kết phần văn (tiếp theo) - Ngữ văn 8 tập 2
- Chương trình địa phương (phần tiếng Việt) - Ngữ văn 8 tập 2
Bài 34
- Tổng kết phần Văn (tiếp theo - trang 148) - Ngữ văn 8 tập 2
- Luyện tập làm văn bản thông báo
- Ôn tập phần Tập làm văn - Ngữ văn 8 tập 2
Xem Thêm
- Tải 20 đề kiểm tra 15 phút học kì 1 Văn 8
- Tải 20 đề kiểm tra 1 tiết học kì 1 Văn 8
- Tải 10 đề thi giữa kì 1 Văn 8
- Tải 30 đề ôn tập học kì 1 Văn 8
- Tải 10 đề thi học kì 1 Văn 8
- Tải 20 đề kiểm tra 15 phút học kì 2 Văn 8
- Tải 20 đề kiểm tra 1 tiết học kì 2 Văn 8
- Tải 10 đề thi giữa kì 2 Văn 8
- Tải 20 đề ôn tập học kì 2 Văn 8
- Tải 10 đề thi học kì 2 Văn 8
Lớp 8 | Các môn học Lớp 8 | Giải bài tập, đề kiểm tra, đề thi Lớp 8 chọn lọc
Danh sách các môn học Lớp 8 được biên soạn theo sách giáo khoa mới của bộ giáo dục đào tạo. Kèm theo lời giải sách bài tập, sách giáo khoa, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và học kì 2 năm học 2024 ngắn gọn, chi tiết dễ hiểu.
Toán Học
Vật Lý
Hóa Học
Ngữ Văn
- SBT Ngữ văn lớp 8
- Tác giả - Tác phẩm văn 8
- Văn mẫu lớp 8
- Vở bài tập Ngữ văn lớp 8
- Soạn văn 8 chi tiết
- Soạn văn 8 ngắn gọn
- Soạn văn 8 siêu ngắn
Sinh Học
GDCD
Tin Học
Tiếng Anh
Công Nghệ
Lịch Sử & Địa Lý
- SBT Lịch sử lớp 8
- Tập bản đồ Địa lí lớp 8
- SBT Địa lí lớp 8
- VBT Địa lí lớp 8
- SGK Địa lí lớp 8
- Tập bản đồ Lịch sử lớp 8
- SBT Lịch sử lớp 8
- VBT Lịch sử lớp 8
- SGK Lịch sử lớp 8