Bài 1. Liên kết hóa học và hình học phân tử - Chuyên đề học tập Hóa 10 Cánh diều

Theo em, dạng hình học nào sau đây của hai phân tử carbon dioxide và nước là đúng? Những electron như thế nào được gọi là:

    Mở đầu

    Mở đầu: Theo em, dạng hình học nào sau đây của hai phân tử carbon dioxide và nước là đúng?

    Lời giải chi tiết:

    Đáp án A

    Đối với phân tử CO2

    Công thức Lewis của CO2

    Nguyên tử trung tâm C có 2 liên kết (đôi) xung quanh tương ứng với 2 đám mây electron hóa trị. Công thức VSEPR của CO2 là AE2

    Do 2 đám mây electron (liên kết đôi nối với O) phân bố thẳng hàng với nguyên tử C nên phân tử CO2 có dạng thẳng.

    Đối với phân tử H2O

    Công thức Lewis của H2O là

    Xung quanh nguyên tử trung tâm O có 4 đám mây E (hai cặp electron chưa liên kết và hai cặp electron chung). Chiếm 4 khu vực điện tích âm đẩy nhau để góc hóa trị lớn nhất là 109,5o.

    Tuy nhiên, do cặp electron chưa liên kết chiếm khoảng không gian lớn hơn so với các cặp electron liên kết, tương tác đẩy giữa các cặp electron chưa liên kết lớn hơn tương tác đẩy giữa các cặp electron liên kết, nên góc liên kết \(\widehat {HOH}\) thực tế bằng 104,5o, nhỏ hơn góc hóa trị theo lí thuyết (109,5o). Phân tử có dạng góc.


    Câu hỏi 1

    Những electron như thế nào được gọi là:

    a) Electron hóa trị

    b) Electron chung

    c) Electron hóa trị riêng

    Lời giải chi tiết:

    a) Electron hóa trị là những electron ở các orbital của lớp ngoài cùng và phân lớp sát ngoài cùng chưa bão hòa, có thể tham gia vào việc hình thành liên kết hóa học.

    b) Electron chung là những electron hóa trị mà tham gia vào việc hình thành liên kết hóa học.

    c) Electron hóa trị riêng là những electron hóa trị nhưng không tham gia vào việc hình thành liên kết hóa học.

    Ví dụ:

    - Nguyên tử Cl có có cấu hình electron là 1s22s22p63s23p5

    ⇒ Nguyên tử Cl có 7 electron hóa trị

    - Phân tử Cl2 có liên kết giữa hai nguyên tử Cl được thực hiện nhờ 1 đôi electron góp chung; các 

    electron còn lại được gọi là electron hóa trị riêng.


    Câu hỏi 2

    Viết công thức cấu tạo của CO2 và H2O

    Lời giải chi tiết:

    Công thức cấu tạo của CO2 là O = C = O

    Công thức cấu tạo của H2O là H – O – H


    Luyện tập 1

    Viết công thức Lewis của CH4, BF3, SO3, F2O

    Lời giải chi tiết:

    - Viết công thức Lewis của CH4:

    Bước 1: C có 4 electron hóa trị, H có 1 electron hóa trị. Trong CH4 có 1 nguyên tử C và 4 nguyên tử H

    ⇒ Tổng số electron hóa trị N1 = 1.4 + 4.1 = 8 electron

    Bước 2: Vẽ khung tạo bởi các nguyên tử liên kết với nhau:

    Số electron hóa trị đã dùng để xây dựng khung là N2 = 4.2 = 8 electron

    Số electron hóa trị còn lại là N3 = N1 – N2 = 8 – 0 = 0

    Vậy công thức Lewis của CH4

    - Viết công thức Lewis của BF3

    Bước 1: B có 3 electron hóa trị, F có 7 electron hóa trị. Trong phân tử BF3 có 1 nguyên tử B và 3 nguyên tử F

    ⇒ Tổng số electron hóa trị N1 = 1.3 + 3.7 = 24  electron

    Bước 2: Vẽ khung tạo bởi các nguyên tử liên kết với nhau:

    Số electron hóa trị đã dùng để xây dựng khung là N2 = 3.2 = 6 electron

    Số electron hóa trị còn lại là N3 = N1 – N2 = 24 – 6 = 18 electron

    Bước 3: Sử dụng 18 electron này để tạo octet cho F trước (vì F có độ âm điện cao hơn)

    Bước 4: Nguyên tử B chưa được octet nên ta chuyển 1 cặp electron chưa liên kết của F tạo cặp electron chung

    Vậy công thức Lewis của BF3

    - Viết công thức Lewis của SO3

    Bước 1: S có 6 electron hóa trị, O có 6 electron hóa trị. Trong phân tử SO3, có 1 nguyên tử S và 3 nguyên tử O

    ⇒ Tổng số electron hóa trị N1 = 1.6 + 3.6 = 24 electron

    Bước 2: Vẽ khung tạo bởi các nguyên tử liên kết với nhau: 

    Số electron hóa trị đã dùng để xây dựng khung là N2 = 3.2 = 6 electron

    Số electron hóa trị còn lại là N3 = N1 – N2 = 24 – 6 = 18 electron

    Bước 3: Sử dụng N3 = 18 electron để tạo octet cho O trước

    Bước 4: Đã sử dụng hết 18 electron để tạo octet cho O. Tuy nhiên S chưa đủ octet nên ta chuyển 1 cặp electron của nguyên tử O bên trái tạo thành cặp electron dùng chung.

    - Công thức Lewis của F2O

    Bước 1: F có 7 electron hóa trị, O có 6 electron hóa trị. Trong phân tử F2O có hai nguyên tử F và 1 nguyên tử O nên

    ⇒ Tổng số electron hóa trị N1 = 2.7 + 1.6 = 20 electron

    Bước 2: Vẽ khung tạo bởi các nguyên tử liên kết với nhau:

    Số electron hóa trị đã dùng để xây dựng khung là N2 = 2.2 = 4 electron

    Số electron hóa trị còn lại là N3 = 20 – 4 = 16 electron

    Bước 3: Sử dụng N3 = 16 electron để tạo octet cho F trước, sau đó tạo octet cho O.

    Vậy công thức Lewis của F2O là

     


    Câu hỏi 3

    Các điện tích cùng dấu thì đẩy nhau hay hút nhau?

    Lời giải chi tiết:

    Các điện tích cùng dấu thì đẩy nhau.


    Luyện tập 2

    Giải thích vì sao khi xung quanh nguyên tử trung tâm có 3 đám mây electron hóa trị E thì 3 đám mây này có xu hướng nằm ở 3 đỉnh của một tam giác phẳng.

    Lời giải chi tiết:

    Xung quanh nguyên tử trung tâm có 3 đám mây electron hóa trị E, chiếm ba khu vực điện tích âm đẩy nhau, nên góc hóa trị lớn nhất là 120o. Ba đám mây E được phân bố trên mặt phẳng hướng về ba đỉnh của tam giác.


    Luyện tập 3

    Viết công thức Lewis, dự đoán dạng hình học của phân tử CH4

    Lời giải chi tiết:

    Bước 1: Viết công thức Lewis của CH4

     

    Bước 2: Nguyên tử trung tâm C có 4 liên kết đơn xung quanh tương ứng với 4 đám mây electron. Công thức VSEPR của CH4 là AE4

    Bước 3: Do 4 đám mây hướng tới 4 đỉnh của một tứ diện nên dạng hình học không gian của CH4 có dạng tứ diện


    Câu hỏi 4

    Đặc điểm dạng hình học khác nhau giữa AO lai hóa với AO s và với AO p là gì?

    Lời giải chi tiết:

    AO lai hóa có định hướng khác với AO s và AO p trong không gian.


    Câu hỏi 5

    Nguyên tử C trong CO2 có dạng lai hóa gì? Trình bày sự hình thành dạng lai hóa đó.

    Lời giải chi tiết:

    Công thức Lewis của CO2

     

    Từ công thức Lewis của CO2 ta xác định được phân tử này có dạng đường thẳng theo mô hình VSEPR.

    Cấu hình electron của C (Z = 6) là 1s22s22p2. Để tạo liên kết với O, trước tiên có sự dịch chuyển 1 electron từ 2s lên 2p tạo cấu hình electron ở trạng thái kích thích là 1s22s12p3

    Trong phân tử CO2, nguyên tử C phải có lai hóa sp giữa 2 AO (1 AO 2s và 1 AO 2p) để tạo ra 2 AO lai hóa (AO sp) cùng nằm trên một đường thẳng.

    2 AO lai hóa này xen phủ trục với 2 AO 2p chứa electron độc thân của 2 nguyên tử O tạo thành liên kết σ.

    Hai AO 2p không lai hóa của nguyên tử C có chứa electron độc thân xen phủ bên với 2AO 2p chứa electron độc thân còn lại của 2 nguyên tử O, tạo nên 2 liên kết π.

     


    Câu hỏi 6

    Phân tử acetone có dạng tam giác phẳng theo mô hình VSEPR. Xác định dạng lai hóa của nguyên tử trung tâm X. Biết công thức của acetone là

    Lời giải chi tiết:

    Phân tử acetone có dạng tam giác phẳng theo mô hình VSEPR.

    Cấu hình electron của C (Z = 6) là 1s22s22p2. Cấu hình electron của C (Z = 6) ở trạng thái kích thích là 1s22s12p3

    1 AO 2s tổ hợp với 2 AO 2p tạo 3 AO lai hóa 2p2

     

    3 AO lai hóa của nguyên tử C hướng về 3 đỉnh của một tam giác đều.


    Luyện tập 4

    Trình bày sự hình thành lai hóa sp3 của nguyên tử C trong CH4 và hình thành các liên kết trong phân tử này.

    Lời giải chi tiết:

    Công thức Lewis của CH4

    Từ công thức Lewis của CO2 ta xác định được phân tử này có dạng tứ diện theo mô hình VSEPR.

    Cấu hình electron của C (Z = 6) là 1s22s22p2

    1 AO 2s tổ hợp với 3 AO 2p tạo 4 AO lai hóa sp3

     

    4 AO lai hóa sp3 của nguyên tử C xen phủ với 4 AO s của nguyên tử H tạo thành 4 liên kết σ hướng về 4 đỉnh của một tứ diện đều.


    Bài 1

    Viết công thức Lewis của CF4, C2H6, C2H4 và C2H2

    Lời giải chi tiết:

    - Viết công thức Lewis của CF4

    Bước 1: C có 4 electron hóa trị, F có 7 electron hóa trị. Trong phân tử CF4 có 1 nguyên tử C và 4 nguyên tử F.

    ⇒ Tổng số electron hóa trị N1 = 1.4 + 4.7 = 32 electron

    Bước 2: Vẽ khung tạo bởi các nguyên tử liên kết với nhau:

    Số electron hóa trị đã dùng để xây dựng khung là N2 = 4.2 = 8 electron

    Số electron hóa trị còn lại là N3 = N1 – N2 = 32 – 8 = 24 electron

    Bước 3: Sử dụng 24 electron này để tạo octet cho F trước (vì F có độ âm điện cao hơn)

    Bước 4: Nguyên tử C đã được octet. Vậy công thức Lewis của CF4

    - Viết công thức Lewis của C2H6

    Bước 1: C có 4 electron hóa trị, H có 1 electron hóa trị. Trong phân tử C2H6 có 2 nguyên tử C và 6 nguyên tử H

    ⇒ Tổng số electron hóa trị N1 = 2.4 + 6.1 = 14 electron

    Bước 2: Vẽ khung tạo bởi các nguyên tử liên kết với nhau:

    Số electron hóa trị đã dùng để xây dựng khung là N2 = 7.2 = 14 electron

    Số electron hóa trị còn lại là N3 = N1 – N2 = 14 – 14 = 0 electron

    Bước 3: Nguyên tử C và H đều đã được octet. Vậy công thức Lewis của C2H6

    - Viết công thức Lewis của C2H4

    Bước 1: C có 4 electron hóa trị, H có 1 electron hóa trị. Trong phân tử C2H4, có 2 nguyên tử C và 4 nguyên tử H

    ⇒ Tổng số electron hóa trị N1 = 2.4 + 4.1 = 12 electron

    Bước 2: Vẽ khung tạo bởi các nguyên tử liên kết với nhau:

    Số electron hóa trị đã dùng để xây dựng khung là N2 = 5.2 = 10 electron

    Số electron hóa trị còn lại là N3 = N1 – N2 = 12 – 10 = 2 electron

    Bước 3: Sử dụng N3 = 2 electron để tạo octet cho C trước

    Bước 4: Đã sử dụng hết 2 electron để tạo octet cho C. Tuy nhiên C còn lại chưa đủ octet nên ta chuyển 1 cặp electron của nguyên tử C vừa được tạo octet tạo thành cặp electron dùng chung giữa hai nguyên tử C. Nguyên tử H đã đủ octet. Vậy công thức Lewis của C2H4

     

    - Viết công thức Lewis của C2H2

    Bước 1: C có 4 electron hóa trị, H có 1 electron hóa trị. Trong phân tử C2H2, có 2 nguyên tử C và 2 nguyên tử H

    ⇒ Tổng số electron hóa trị N1 = 2.4 + 2.1 = 10 electron

    Bước 2: Vẽ khung tạo bởi các nguyên tử liên kết với nhau:

    Số electron hóa trị đã dùng để xây dựng khung là N2 = 3.2 = 6 electron

    Số electron hóa trị còn lại là N3 = N1 – N2 = 10 – 6 = 4 electron

    Bước 3: Sử dụng N3 = 4 electron để tạo octet cho một C trước

    Bước 4: Đã sử dụng hết 4 electron để tạo octet cho một C. Tuy nhiên C còn lại chưa đủ octet nên ta chuyển 2 cặp electron của nguyên tử C vừa được tạo octet tạo thành cặp electron dùng chung giữa hai nguyên tử C. Các nguyên tử H đã được octet.

    Vậy công thức Lewis của C2H2


    BT 2

    Viết công thức Lewis của H2O. Dự đoán dạng hình học phân tử và dạng lai hóa của nguyên tử trung tâm.

    Lời giải chi tiết:

    Viết công thức Lewis của H2O

    Bước 1: O có 6 electron hóa trị, H có 1 electron hóa trị. Trong phân tử H2O, có 2 nguyên tử H và 1 nguyên tử O

    ⇒ Tổng số electron hóa trị N1 = 2.1 + 1.6 = 8 electron

    Bước 2: Vẽ khung tạo bởi các nguyên tử liên kết với nhau:

    Số electron hóa trị đã dùng để xây dựng khung là N2 = 2.2 = 4 electron

    Số electron hóa trị còn lại là N3 = N1 – N2 = 8 – 4 = 4 electron

    Bước 3: Sử dụng N3 = 4 electron để tạo octet cho O. Các nguyên tử H đã được octet.

    Công thức Lewis của H2O là

    Xung quanh nguyên tử trung tâm O có 4 đám mây E (hai cặp electron chưa liên kết và hai cặp electron chung). Chiếm 4 khu vực điện tích âm đẩy nhau để góc hóa trị lớn nhất là 109,5o (dạng tứ diện)

    Tuy nhiên, do cặp electron chưa liên kết chiếm khoảng không gian lớn hơn so với các cặp electron liên kết, tương tác đẩy giữa các cặp electron chưa liên kết lớn hơn tương tác đẩy giữa các cặp electron liên kết, nên góc liên kết \(\widehat {HOH}\) thực tế bằng 104, 5o, nhỏ hơn góc hóa trị theo lí thuyết (109,5o).

    Phân tử có dạng góc.

    Cấu hình electron của nguyên tử O (Z = 8) là 1s22s22p4

    1 AO 2s tổ hợp với 3 AO 2p tạo 4 AO lai hóa sp3

    2 AO lai hóa sp3 chứa electron độc thân của nguyên tử O xen phủ với 2 AO s của nguyên tử H tạo thành 2 liên kết σ.


    BT 3

    Dựa theo công thức Lewis của CHCl3 xác định được dạng lai hóa của nguyên tử trung tâm C trong phân tử này là

    A. sp            

    B. sp          

    C. sp3

    Lời giải chi tiết:

    Công thức Lewis của CHCl3 là

    Nguyên tử trung tâm C có 4 liên kết đơn xung quanh tương ứng với 4 đám mây electron. Công thức VSEPR của CHCllà AE4

    Do 4 đám mây hướng tới 4 đỉnh của một tứ diện nên dạng hình học không gian của có CHCldạng tứ diện

    ⇒ Trạng thái lai hóa của nguyên tử C trong phân tử CHCllà sp3


    BT 4

    Xác định công thức Lewis của nitric acid HNO3. Cho biết nguyên tử H liên kết với O mà không phải với N.

    Lời giải chi tiết:

    Bước 1: N có 5 electron hóa trị, O có 6 electron hóa trị, H có 1 electron hóa trị. Trong phân tử HNO3, có 1 nguyên tử H, 3 nguyên tử O và 1 nguyên tử N

    ⇒ Tổng số electron hóa trị N1 = 1.1 + 3.6 + 1.5 = 24 electron

    Bước 2: Vẽ khung tạo bởi các nguyên tử liên kết với nhau:

    Số electron hóa trị đã dùng để xây dựng khung là N2 = 4.2 = 8 electron

    Số electron hóa trị còn lại là N3 = N1 – N2 = 24 – 8 = 16 electron

    Bước 3: Sử dụng N3 = 16 electron để tạo octet cho O trước

    Bước 4: Đã sử dụng hết 16 electron để tạo octet cho O. Tuy nhiên N chưa đủ octet nên ta chuyển 1 cặp electron của nguyên tử O bên phải tạo thành cặp electron dùng chung.

    Chung cho hai nguyên tử O và N


    BT 5

    Viết công thức Lewis và xác định dạng hình học của CS2. Xác định dạng lai hóa của nguyên tử trung tâm C trong phân tử này.

    Lời giải chi tiết:

    Công thức Lewis của CS2

     

    Xung quanh nguyên tử C có hai đám mây electron hóa trị, do lực đẩy giữa 2 đám mây electron nên 2 đám mây này phải xa nhau nhất → CS2 có dạng đường thẳng theo mô hình VSEPR.

    Cấu hình electron của C là 1s22s22p2. Để tạo liên kết với S, trước tiên có sự dịch chuyển 1 electron từ 2s lên 2p tạo cấu hình electron ở trạng thái kích thích là 1s22s12p3

    Trong phân tử CS2, nguyên tử C phải có lai hóa sp giữa 2 AO (1 AO 2s và 1 AO 2p) để tạo ra 2 AO lai hóa sp cùng nằm trên một đường thẳng.


    BT 6

    Viết công thức Lewis của PClvà SF6

    Phương pháp giải:

     

     

    Lời giải chi tiết:

    Công thức Lewis của PCl5

    Công thức Lewis của SF6

    Chuyên đề học tập Hóa 10 - Cánh diều

    Để học tốt Chuyên đề học tập Hóa 10 - Cánh diều, loạt bài giải bài tập Chuyên đề học tập Hóa 10 - Cánh diều đầy đủ kiến thức, lý thuyết và bài tập được biên soạn bám sát theo nội dung sách giáo khoa Lớp 10.

    Lớp 10 | Các môn học Lớp 10 | Giải bài tập, đề kiểm tra, đề thi Lớp 10 chọn lọc

    Danh sách các môn học Lớp 10 được biên soạn theo sách giáo khoa mới của bộ giáo dục đào tạo. Kèm theo lời giải sách bài tập, sách giáo khoa, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và học kì 2 năm học 2024 ngắn gọn, chi tiết dễ hiểu.

    Toán Học

    Vật Lý

    Hóa Học

    Ngữ Văn

    Sinh Học

    GDCD

    Tin Học

    Tiếng Anh

    Công Nghệ

    Lịch Sử & Địa Lý

    Tác giả & Tác phẩm

    Hoạt động trải nghiệm & Hướng nghiệp