B. Hoạt động thực hành - Bài 29B: Có nơi nào sáng hơn đất nước em?
Câu 1
Nghe thầy cô kể câu chuyện Đôi cánh của Ngựa Trắng.
1. Ngày xưa, có một chú ngựa trắng, trắng nõn nà như một đám mây bồng bềnh trên nền trời xanh thắm. Mẹ chú ta yêu chú ta nhất, lúc nào cũng dặn :
- Con phải ở cạnh mẹ đây.Con hãy hí to lên khi mẹ gọi nhé !
Ngựa Mẹ gọi con suốt ngày. Tiếng ngựa non hí thật đáng yêu. Ngựa Mẹ sung sướng lắm nên thích dạy con tập hí hơn là luyện cho vó con phi dẻo dai hoặc đá hậu thật mạnh mẽ.
2. Gần nhà Ngựa có anh Đại Bàng Núi. Đó là một con chim non nhưng sải cánh đã vững vàng. Mỗi lúc nó liệng vòng, cánh không động, khẽ nghiêng bên nào là chao bên ấy, bóng cứ loang loáng trên bãi cỏ.
Ngựa Trắng mê quá, cứ ước ao được bay như Đại Bàng.
- Anh Đại Bàng ơi ! Làm thế nào để có cánh như anh ?
Đại Bàng cười :
- Phải đi tìm ! Cứ quanh quẩn cạnh mẹ, biết bao giờ mới có cánh !
3. Thế là Ngựa Trắng xin phép mẹ lên đường cùng Đại Bàng. Thoáng cái đã xa lắm …Chưa thấy “đôi cánh” đâu nhưng Ngựa ta đã gặp bao nhiêu là cảnh lạ. Chỉ phiền là mỗi lúc trời một tối, và thấp thoáng đâu đây đã lấp lánh những đốm sao.
4. Bỗng có tiếng “ hú…ú…ú ” vẳng lên mỗi lúc một gần. Rồi từ trong bóng tối hiện ra một con Sói xám sừng sững ngáng đường. Ngựa Trắng mếu máo gọi mẹ.
Sói xám cười man rợ và nhảy chồm đến .
- Ối ! …
Không phải tiếng Ngựa Trắng thét lên mà là tiếng Sói Xám rống to. Một cái gì từ trên cao giáng rất mạnh xuống giữa trán Sói làm nó hốt hoảng cúp đuôi chạy mất. Ngựa Trắng mở mắt thấy loang loáng bóng Đại Bàng Núi. Thì ra đúng lúc Sói vồ Ngựa, Đại Bàng từ trên cao đã lao tới kịp thời.
5. Ngựa Trắng lại khóc, gọi mẹ. Đại Bàng Núi vỗ nhẹ cánh dỗ dành :
- Đừng khóc ! Anh đưa về với mẹ !
- Nhưng mà em không có cánh !
Đại Bàng cười, chỉ vào bốn chân ngựa :
- Cánh của em đấy chứ đâu ! Nếu phi nước đại, em còn “ bay ” nhanh hơn cả anh nữa ấy chứ !
6. Đại Bàng Núi sải cánh. Ngựa Trắng chồm lên và thấy bốn chân mình thật sự bay như Đại Bàng.
Câu 2
Dựa vào các tranh dưới đây, mỗi em kể lại một đoạn câu chuyện Đôi cánh của Ngựa Trắng đã được nghe.
(1) Ngày xưa có một Ngựa Trắng luôn quấn quýt bên cạnh mẹ.
(2) Thấy Đại Bàng Núi có đôi cánh, Ngựa Trắng ước ao có cánh như Đại Bàng.
(3) Ngựa Trắng xin phép mẹ được đi xa cùng Đại Bàng.
(4) Sói Xám ngáng đường Ngựa Trắng.
(5) Đại Bàng cứu Ngựa Trắng thoát nạn.
(6) Ngựa Trắng có cảm giác chân mình như đang bay.
Phương pháp giải:
Em quan sát tranh xem có những nhân vật nào xuất hiện, họ đang làm gì rồi dựa vào nội dung câu chuyện ở bài tập 1 rồi kể lại từng đoạn theo tranh.
Lời giải chi tiết:
- Tranh 1: Ngựa Trắng và mẹ hằng ngày quấn quýt bên nhau. Ngựa mẹ rất yêu con, không muốn con rời xa mình nửa bước. Ngựa mẹ thích dạy con tập hí hơn là luyện cho vó con phi thật dẻo hoặc đá hậu thật mạnh.
- Tranh 2: Ngựa Trắng ao ước có đôi cánh như Đại Bàng Núi. Đại Bàng Bảo nó rằng: Muốn có cánh phải đi tìm, đừng có suốt ngày quanh quẩn bên cạnh mẹ.
- Tranh 3: Ngựa Trắng xin phép mẹ được đi xa cùng với Đại Bàng Núi.
- Tranh 4: Đêm xuống chỉ còn lấp lánh những vì sao đêm, bỗng từ đâu hiện ra một con sói xám chồm đến đe dọa. Ngựa Trắng chỉ còn biết mếu máo gọi mẹ.
- Tranh 5: Đại Bàng Núi từ trên cao lao xuống, bổ mạnh vào trán Sói Xám, cứu Ngựa Trắng thoát chết.
- Tranh 6: Đại Bàng sải cánh, Ngựa Trắng nghe lời Đại Bàng chồm lên phi nước đại. Lúc này nó thật sự cảm thấy bốn chân mình thật sự bay được giống như đôi cánh của Đại Bàng.
Câu 3
Kể lại tóm tắt câu chuyện Đôi cánh của Ngựa Trắng.
Phương pháp giải:
Dựa vào bài tập 2 hãy kể tóm tắt câu chuyện.
Lời giải chi tiết:
Ngày xưa, có một chú Ngựa Trắng luôn quấn quýt bên mẹ của mình. Mẹ chú ngựa thích dạy chú tập hí hơn là tập luyện cho vó của chú khỏe, có thêm những cú đá hậu mạnh mẽ.
Gần nhà chú Ngựa Trắng ấy có anh Đại Bàng Núi. Một lần thấy anh sải cánh thật vững vàng, khẽ chao nghiêng trên bầu trời rộng lớn, bóng cứ loang loáng trên bãi cỏ, chú ngựa con ước mình có được đôi cánh như thế.
Thế là Ngựa Trắng xin phép mẹ lên đường cùng Đại Bàng để đi tìm đôi cánh cho mình. Cảnh vật bên ngoài khiến Ngựa Trắng thích thú vô cùng.
Bỗng một con Sói Xám sừng sững ngáng đường Ngựa Trắng. Nghe lời mẹ, lúc sợ hãi thì hí to lên gọi mẹ. Nhưng hí mãi không thấy mẹ, Ngựa Trắng sợ hãi, nhắm chặt mắt lại. Sói Xám càng thích thú, tiến lại gần Ngựa Trắng.
Nhưng Sói Xám vừa nhảy chồm tới phía Ngựa Trắng thì Đại Bàng đã kịp lao tới giáng mạnh xuống giữa trán Sói Xám. Sói Xám sợ hãi bỏ đi. Ngựa Trắng được giải cứu.
Ngựa Trắng thoát nạn nhưng lại bật khóc gọi mẹ. Đại Bàng nói sẽ đưa Ngựa Trắng trở về. Ngựa Trắng lại khóc mếu đòi đôi cánh. Đại Bàng mỉm cười chỉ vào bốn chân của Ngựa Trắng.
- Cánh của em đấy chứ đâu! Nếu phi nước đại, em còn bay nhanh hơn anh đấy chứ!
Đại Bàng Núi sải cánh, Ngựa Trắng chồm lên và thấy bốn chân mình thật sự bay như cánh của Đại Bàng.
Câu 4
Trao đổi về ý nghĩa câu chuyện: Chuyến đi đã mang lại cho Ngựa Trắng điều gì?
Phương pháp giải:
Từ chuyến đi của Ngựa Trắng giúp em hiểu điều gì từ ý nghĩa của những chuyến đi?
Lời giải chi tiết:
Phải mạnh dạn đi đó đi đây mới mở rộng tầm hiểu biết, mới mau khôn lớn, vững vàng.
Câu 5
Thi kể chuyện trước lớp
- A. Hoạt động cơ bản - Bài 29B: Có nơi nào sáng hơn đất nước em?
- C. Hoạt động ứng dụng - Bài 29B: Có nơi nào sáng hơn đất nước em?
VNEN Tiếng Việt lớp 4
Giải sách hướng dẫn học Tiếng Việt lớp 4 VNEN với lời giải chi tiết kèm phương pháp cho tất cả chủ điểm, hoạt động và các trang
VNEN TIẾNG VIỆT 4 - TẬP 1
- Chủ điểm: Thương người như thể thương thân
- Chủ điểm: Măng mọc thẳng
- Chủ điểm: Trên đôi cánh ước mơ
- Chủ điểm: Ôn tập
- Chủ điểm: Có chí thì nên
- Chủ điểm: Tiếng sáo diều
- Chủ điểm: Ôn tập
VNEN TIẾNG VIỆT 4 - TẬP 2
- Chủ điểm: Người ta là hoa đất
- Chủ điểm: Vẻ đẹp muôn màu
- Chủ điểm: Những người quả cảm
- Chủ điểm: Ôn tập giữa học kì 2
- Chủ điểm: Khám phá thế giới
- Chủ điểm: Tình yêu cuộc sống
- Chủ điểm: Ôn tập cuối học kì 2
Chủ điểm: Thương người như thể thương thân
- Bài 1A: Thương người như thể thương thân
- Bài 1B: Thương người, người thương
- Bài 1C: Làm người nhân ái
- Bài 2A: Bênh vực kẻ yếu
- Bài 2B: Cha ông nhân hậu tuyệt vời
- Bài 2C: Đáng yêu hay đáng ghét
- Bài 3A: Thông cảm và chia sẻ
- Bài 3B: Cho và nhận
- Bài 3C: Nhân hậu - Đoàn kết
Chủ điểm: Măng mọc thẳng
- Bài 4A: Làm người chính trực
- Bài 4B: Con người Việt Nam
- Bài 4C: Người con hiếu thảo
- Bài 5A: Làm người trung thực, dũng cảm
- Bài 5B: Đừng vội tin những lời ngọt ngào
- Bài 5C: Ở hiền gặp lành
- Bài 6A: Dũng cảm nhận lỗi
- Bài 6B: Không nên nói dối
- Bài 6C: Trung thực - Tự trọng
Chủ điểm: Trên đôi cánh ước mơ
- Bài 7A: Ước mơ của anh chiến sĩ
- Bài 7B: Thế giới ước mơ
- Bài 7C: Bạn mơ ước điều gì?
- Bài 8A: Bạn sẽ làm gì nếu có phép lạ?
- Bài 8B: Ước mơ giản dị
- Bài 8C: Kể chuyện theo trình tự thời gian, không gian
- Bài 9A: Những điều em mơ ước
- Bài 9B: Hãy biết ước mơ
- Bài 9C: Nói lên mong muốn của mình
Chủ điểm: Ôn tập
Chủ điểm: Có chí thì nên
- Bài 11A: Có chí thì nên
- Bài 11B: Bền gan vững chí
- Bài 11C: Cần cù, siêng năng
- Bài 12A: Những con người giàu nghị lực
- Bài 12B: Khổ luyện thành tài
- Bài 12C: Những vẻ đẹp đi cùng năm tháng
- Bài 13A: Vượt lên thử thách
- Bài 13B: Kiên trì và nhẫn nại
- Bài 13C: Mỗi câu chuyện nói với chúng ta điều gì?
Chủ điểm: Tiếng sáo diều
- Bài 14A: Món quà tuổi thơ
- Bài 14B: Búp bê của ai?
- Bài 14C: Đồ vật quanh em
- Bài 15A: Cánh diều tuổi thơ
- Bài 15B: Con tìm về với mẹ
- Bài 15C: Quan sát đồ vật
- Bài 16A: Trò chơi
- Bài 16B: Trò chơi, lễ hội ở quê hương
- Bài 16C: Đồ chơi của em
- Bài 17A: Rất nhiều mặt trăng
- Bài 17B: Một phát minh nho nhỏ
- Bài 17C: Ai làm gì?
Chủ điểm: Ôn tập
Chủ điểm: Người ta là hoa đất
- Bài 19A: Sức mạnh của con người
- Bài 19B: Cổ tích về loài người
- Bài 19C: Tài năng của con người
- Bài 20A: Chuyện về những người tài giỏi
- Bài 20B: Niềm tự hào Việt Nam
- Bài 20C: Giới thiệu quê hương
- Bài 21A: Những công dân ưu tú
- Bài 21B: Đất nước đổi thay
- Bài 21C: Từ ngữ về sức khỏe
Chủ điểm: Vẻ đẹp muôn màu
- Bài 22A: Hương vị hấp dẫn
- Bài 22B: Thế giới của sắc màu
- Bài 22C: Từ ngữ về cái đẹp
- Bài 23A: Thế giới hoa và quả
- Bài 23B: Những trái tim yêu thương
- Bài 23C: Vẻ đẹp tâm hồn
- Bài 24A: Sức sáng tạo kì diệu
- Bài 24B: Vẻ đẹp của lao động
- Bài 24C: Làm đẹp cuộc sống
Chủ điểm: Những người quả cảm
- Bài 25A: Bảo vệ lẽ phải
- Bài 25B: Trong bom đạn vẫn yêu đời
- Bài 25C: Từ ngữ về lòng dũng cảm
- Bài 26A: Dũng cảm chống thiên tai
- Bài 26B: Thiếu nhi dũng cảm
- Bài 26C: Gan vàng dạ sắt
- Bài 27A: Bảo vệ chân lí
- Bài 27B: Sức mạnh của tình mẫu tử
- Bài 27C: Nói điều em mong muốn
Chủ điểm: Ôn tập giữa học kì 2
Chủ điểm: Khám phá thế giới
- Bài 29A: Quà tặng của thiên nhiên
- Bài 29B: Có nơi nào sáng hơn đất nước em?
- Bài 29C: Du lịch - Thám hiểm
- Bài 30A: Vòng quanh trái đất
- Bài 30B: Dòng sông mặc áo
- Bài 30C: Nói về cảm xúc của em
- Bài 31A: Vẻ đẹp Ăng-co Vát
- Bài 31B: Vẻ đẹp làng quê
- Bài 31C: Em thích con vật nào?
Chủ điểm: Tình yêu cuộc sống
- Bài 32A: Cuộc sống mến yêu
- Bài 32B: Khát vọng sống
- Bài 32C: Nghệ sĩ múa của rừng xanh
- Bài 33A: Lạc quan, yêu đời
- Bài 33B: Ai là người lạc quan, yêu đời?
- Bài 33C: Các con vật quanh ta
- Bài 34A: Tiếng cười là liều thuốc bổ
- Bài 34B: Ai là người vui tính?
- Bài 34C: Bạn thích đọc báo nào?
Chủ điểm: Ôn tập cuối học kì 2
Lớp 4 | Các môn học Lớp 4 | Giải bài tập, đề kiểm tra, đề thi Lớp 4 chọn lọc
Danh sách các môn học Lớp 4 được biên soạn theo sách giáo khoa mới của bộ giáo dục đào tạo. Kèm theo lời giải sách bài tập, sách giáo khoa, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và học kì 2 năm học 2025 ngắn gọn, chi tiết dễ hiểu.
Toán Học
- Bài tập phát triển năng lực Toán lớp 4
- Vở bài tập Toán 4
- Bài tập cuối tuần Toán 4
- Cùng em học toán lớp 4
- VNEN Toán lớp 4
- SGK Toán lớp 4
Tiếng Việt
- Trắc nghiệm Tiếng Việt 4
- Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4
- Cùng em học Tiếng Việt 4
- VNEN Tiếng Việt lớp 4
- SGK Tiếng Việt 4
Ngữ Văn
Đạo Đức
Tin Học
Tiếng Anh
- SBT Tiếng Anh lớp 4 mới
- SBT Tiếng Anh lớp 4
- Family & Friends Special Grade 4
- SGK Tiếng Anh lớp 4 Mới