A. Hoạt động thực hành - Bài 18C: Ôn tập 3
Câu 1
Tìm 8 từ có tiếng “phúc”
Phương pháp giải:
- hạnh (hạnh phúc)
- ấm (phúc ấm)
Lời giải chi tiết:
Phúc đức, phúc phận, phúc đức, phúc lộc, phúc tinh, phúc hậu, vô phúc, phúc lợi
Câu 2 - Bài văn
Đọc bài văn sau:
Những cánh buồm
Phía sau làng tôi có một con sông lớn chảy qua. Bốn mùa sông đầy nước. Mùa hè, sông đỏ lựng phù sa với những con lũ dâng đầy. Mùa thu, mùa đông, những bãi cát non nổi lên, dân làng tôi thường xới đất, trỉa đỗ, tra ngô, kịp gieo trồng một vụ trước khi những con lũ năm sau đổ về.
Tôi yêu con sông vì nhiều lẽ, trong đó một hình ảnh tôi cho là đẹp nhất, đó là những cánh buồm. Có những ngày nắng đẹp trời trong, những cánh buồm xuôi ngược giữa dòng sông phẳng lặng. Có cánh màu nâu như màu áo của mẹ tôi. Có cánh màu trắng như màu áo của chị tôi. Có cánh màu xám bạc như màu áo bố tôi suốt ngày vất vả trên đồng. Những cánh buồm đi như rong chơi, nhưng thực ra nó đang đẩy con thuyền chở đầy hàng hóa. Từ bờ tre làng, tôi vẫn gặp những cánh buồm lên ngược về xuôi. Lá cờ nhỏ trên đỉnh cột buồm phấp phới trong gió như bàn tay tí xíu vẫy vẫy bọn trẻ chúng tôi. Còn là buồm thì cứ căng phồng như ngực người khổng lồ đẩy thuyền đi đến chốn, về đến nơi, mọi ngả mọi miền, cần cù, nhẫn nại, suốt năm, suốt tháng, bất kể ngày đêm.
Những cánh buồm chung thủy cùng con người, vượt qua bao sóng nước, thời gian. Đến nay, đã có những con tàu to lớn, có thể vượt biển khơi. Nhưng những cánh buồm vẫn sống cùng sông nước và con người.
Theo Băng Sơn
Trỉa: gieo hạt giống vào từng hốc và lấp đất lên.
Câu 2 - Trả lời câu hỏi
Dựa và nội dung bài đọc, chọn ý trả lời đúng:
1) Suốt bốn mùa, dòng sông có đặc điểm gì?
a. Nước sông đầy ắp
b. Những con lũ dâng đầy
c. Dòng sông đỏ lựng phù sa
2) Màu sắc của những cánh buồm được tác giả so sánh với gì?
a. Màu nắng của những ngày đẹp trời
b. Màu áo của những người lao động vất vả trên cánh đồng
c. Màu áo của những người thân trong gia đình
3) Các so sánh trên (nêu ở câu hỏi số 2) có gì hay?
a. Miêu tả chính xác màu sắc rực rỡ của những cánh buồm
b. Cho thấy cánh buồm cũng vất vả như những người nông dân lao động
c. Thể hiện tình yêu của tác giả đối với những cánh buồm trên dòng sông quê hương
4) Câu văn nào trong bài tả đúng một cánh buồm căng gió?
a. Những cánh buồm đi như rong chơi
b. Lá buồm căng phồng như ngực người khổng lồ
c. Những cánh buồm xuôi ngược giữa dòng sông phẳng lặng
5) Vì sao tác giả nói những cánh buồm chung thủy cùng con người?
a. Vì những cánh buồm đẩy thuyền lên ngược về xuôi, giúp đỡ con người
b. Vì những cánh buồm gắn bó với con người từ bao đời nay
c. Vì những cánh buồm quanh năm, suốt tháng cần cù, chăm chỉ như con người
6) Trong bài văn có mấy từ đồng nghĩa với từ to lớn?
a. Một từ (Đó là từ: …….. )
b. Hai từ (Đó là từ: …….. )
c. Ba từ (Đó là từ: …….. )
7) Trong câu “Từ bờ tre làng tôi, tôi vẫn gặp những cánh buồm lên ngược về xuôi”, có mấy cặp từ trái nghĩa?
a. Một cặp từ (Đó là cặp từ: …….. )
b. Hai cặp từ (Đó là cặp từ: …….. )
c. Ba cặp từ (Đó là cặp từ: …….. )
8) Từ trong ở cụm từ phấp phới trong gió và từ trong ở cụm từ nắng đẹp trời trong có quan hệ với nhau như thế nào?
a. Đó là một từ nhiều nghĩa
b. Đó là hai từ đồng nghĩa
c. Đó là hai từ đồng âm
9) Trong câu “Còn lá buồm thì cứ căng phồng như ngực người khổng lồ đẩy thuyền đi” có mấy quan hệ từ?
a. Một quan hệ từ (Đó là từ: ………… )
b. Hai quan hệ từ (Đó là từ: ………… )
c. Ba quan hệ từ (Đó là từ: ………… )
Phương pháp giải:
1) Em đọc kĩ đoạn văn đầu tiên
2) Em đọc kĩ đoạn văn thứ 2
3) Những người thân trong gia đình đem tới cho em cảm giác gì?
4) Em đọc kĩ đoạn văn thứ 2 và trả lời câu hỏi
5) Em đọc lại thật kĩ bài văn và suy nghĩ
6) Em đọc lại toàn bộ bài văn và tìm những từ đồng nghĩa với từ to lớn
7) Em đọc kĩ câu và xác định các cặp từ trái nghĩa
8) Em xét từ trong ở trong từng câu xem nó đóng vai trò gì, mang nghĩa gì
9) Em đọc thật kĩ câu và xác định các quan hệ từ trong câu
Lời giải chi tiết:
1) Suốt bốn mùa con sông đều đầy nước.
Đáp án đúng: a. Nước sông đầy ắp
2) Màu sắc của những cánh buồm được tác giả so sánh với màu áo của những người thân trong gia đình
Đáp án đúng: c. Màu áo của những người thân trong gia đình
3) Cách so sánh màu sắc của những cánh buồm được tác giả so sánh với màu áo của những người thân trong gia đình thể hiện được tình yêu của tác giả đối với những cánh buồm trên dòng sông quê hương
Đáp án đúng: c. Thể hiện tình yêu của tác giả đối với những cánh buồm trên dòng sông quê hương.
4) Câu văn nào trong bài tả đúng một cánh buồm căng gió là: Lá buồm căng phồng như ngực người khổng lồ
Chọn đáp án: b. Lá buồm căng phồng như ngực người khổng lồ
5) Tác giả nói những cánh buồm chung thủy cùng con người vì: Vì những cánh buồm gắn bó với con người từ bao đời nay
Chọn đáp án: b. Vì những cánh buồm gắn bó với con người từ bao đời nay
6) b. Hai từ (Đó là từ: lớn, khổng lồ)
7) Trong câu “Từ bờ tre làng tôi, tôi vẫn gặp những cánh buồm lên ngược về xuôi”, có 1 cặp từ trái nghĩa là: ngược/xuôi
Chọn đáp án: a. Một cặp từ (Đó là cặp từ: ngược / xuôi )
8) Từ trong ở cụm từ phấp phới trong gió và từ trong ở cụm từ nắng đẹp trời trong là hai từ đồng âm vì chúng chỉ có âm đọc giống nhau nhưng nghĩa lại hoàn toàn khác nhau
Chọn đáp án: c. Đó là hai từ đồng âm
9) Trong câu “Còn lá buồm thì cứ căng phồng như ngực người khổng lồ đẩy thuyền đi”có hai quan hệ từ là còn, thì, như
Chọn đáp án: c. Ba quan hệ từ (Đó là từ: còn, thì, như )
Câu 3
Em hãy tả một người thân đang làm việc, ví dụ: đang nấu cơm, khâu vá, làm vườn, đọc báo, xây nhà hay học bài,…
Phương pháp giải:
Lập dàn ý
A. Mở bài
- giới thiệu về mẹ
- giới thiệu về khả năng nấu nướng của mẹ
B. Thân bài
- Tả sơ qua về ngoại hình (lựa chọn một số chi tiết tiêu biểu để miêu tả)
- Tả hoạt động nấu ăn
+Mẹ nấu những món gì?
+Thao tác của mẹ ra sao? Nhanh thoăn thoắt hay cẩn thận, tỉ mỉ?
+Dáng vẻ của mẹ khi nấu ăn như thế nào?
C. Kết bài
- Tình cảm của em dành cho mẹ
- Em sẽ làm gì để mẹ vui lòng
Lời giải chi tiết:
Hướng dẫn giải
Bữa cơm chính là thời điểm mà cả gia đình được sum họp, quây quần bên nhau, kể cho nhau nghe nhiều câu chuyện sau một ngày học tập và làm việc vất vả. Phải chăng vì vậy mà ở nhà em, nấu ăn luôn là thời điểm mà mẹ em vô cùng chăm chút, dành nhiều thời gian và công sức để nấu cho bố con em những bữa ăn ngon.
Mẹ em năm nay đã ngoài 30 tuổi, vóc người mẹ cao dong dỏng. Mái tóc dài đen mượt luôn được mẹ em búi gọn gàng phía sau. Mẹ thường đùa với bố con em rằng, mẹ là bếp trưởng nhưng không có bằng cấp nấu ăn, và mẹ có ba khách hàng quen mà mẹ sẽ nấu ăn cho họ cả đời là ba bố con em.
Hằng ngày, cứ 5 rưỡi chiều, trở về nhà sau khi kết thúc công việc ở cơ quan mẹ lại bắt đầu với công việc bếp núc. Hái mớ rau tươi ở ngoài vườn nhà trồng được, căn bếp lại sáng lên vì có bóng dáng mẹ. Sau khi cắm xong nồi cơm, đôi bàn tay mảnh khảnh của mẹ bắt đầu sắp xếp nguyên liệu chuẩn bị cho việc nổi lửa nấu nướng. Em giống như chú mèo nhỏ, quanh quẩn lăng xăng quanh chân mẹ, giúp mẹ vài việc lặt vặt. Hôm nay mẹ sẽ chiêu đã cả nhà món rau cải nấu thịt, cá rán rim cà chua và nem rán. Toàn những món em thích. Trong khi em giúp mẹ nhặt rau cải đôi bàn tay thoăn thoắt của mẹ đã chuẩn bị xong nguyên liệu của món nem rán. Nào thịt, mộc nhĩ, hành khô, cà rốt, củ đậu, miến,.. đều đã được xay nhỏ và trộn đều chỉ cần cho trứng, trộn đều, gói lại và rán là xong. Căn bếp bắt đầu ấm lên khi mẹ bắc bếp nấu canh, em rửa rau thật sạch rồi đem đến cho mẹ, chẳng mấy chốc mà nồi canh rau cải nấu thịt đã xong. Mẹ lại không ngơi tay, bắc bếp rán cá. Trên gương mặt mẹ vài sợi tóc rơi xuống, vài giọt mồ hôi lấm tấm trên gương mặt mẹ. Em thật muốn dùng tay lau giúp mẹ. Mẹ vẫn không ngơi tay ở trong bếp, làm mọi thứ thuần thục, nhịp nhàng vì đó là công việc mà mỗi ngày mẹ đã gửi gắm bao nhiêu yêu thương vào đó. Trong lúc cá rán được cho vào rim, mẹ bắt đầu gói nem để rán. Mùi thơm bốc lên, cả mùi thơm của cá rán rim và nem rán khiến em không kìm được mà lăng xăng quanh mẹ. Những cái nem vàng xuộm thật thích mắt.
Chỉ trong vòng 1 tiếng mẹ đã làm xong bữa cơm cho gia đình. Trên bàn ăn đã bày ngay ngắn, gọn gàng một món canh và hai món thức ăn. Thêm một bát nước chấm mẹ vừa pha xong, em lấy 4 chiếc bát và 4 đôi đũa ra để chuẩn bị cho bữa cơm, vừa lúc đó tiếng xe bíp bíp vang lên, bố em cũng đã đi làm về rồi.
Nhịp sống hối hả hằng ngày đều dừng lại trước cửa nhà em nhường chỗ cho những yêu thương và ấm áp. Mỗi lần ăn những bữa cơm ngon cho mẹ nấu, em đều tự nhủ phải ngoan ngoãn, học tập thật tốt hơn nữa để bố mẹ luôn vui và hài lòng vì có em.
Xemloigiai.com
VNEN Tiếng Việt lớp 5
Giải sách hướng dẫn học Tiếng Việt lớp 5 VNEN với lời giải chi tiết kèm phương pháp cho tất cả chủ điểm, hoạt động và các trang
VNEN TIẾNG VIỆT 5 - TẬP 1
- Chủ điểm: Việt Nam - Tổ quốc em
- Chủ điểm: Cánh chim hoà bình
- Chủ điểm: Con người với thiên nhiên
- Chủ điểm: Ôn tập giữa học kì 1
- Chủ điểm: Giữ lấy màu xanh
- Chủ điểm: Vì hạnh phúc con người
- Chủ điểm: Ôn tập cuối học kì 1
VNEN TIẾNG VIỆT 5 - TẬP 2
- Chủ điểm: Người công dân
- Chủ điểm: Vì cuộc sống thanh bình
- Chủ điểm: Nhớ nguồn
- Chủ điểm: Ôn tập giữa học kì 2
- Chủ điểm: Nam và nữ
- Chủ điểm: Những chủ nhân tương lai
- Chủ điểm: Ôn tập cuối học kì 2
Chủ điểm: Việt Nam - Tổ quốc em
- Bài 1A: Lời khuyên của Bác
- Bài 1B: Cảnh đẹp ngày mùa
- Bài 1C: Vẻ đẹp mỗi buổi trong ngày
- Bài 2A: Văn hiến nghìn năm
- Bài 2B: Sắc màu Việt Nam
- Bài 2C: Những con số nói gì?
- Bài 3A: Tấm lòng người dân
- Bài 3B: Góp phần xây dựng quê hương
- Bài 3C: Cảnh vật sau cơn mưa
Chủ điểm: Cánh chim hoà bình
- Bài 4A: Hoà bình cho thế giới
- Bài 4B: Trái đất là của chúng mình
- Bài 4C: Cảnh vật quanh em
- Bài 5A: Tình hữu nghị
- Bài 5B: Đấu tranh vì hoà bình
- Bài 5C: Tìm hiểu về từ đồng âm
- Bài 6A: Tự do và công lí
- Bài 6B: Đoàn kết đấu tranh vì hoà bình
- Bài 6C: Sông, suối, biển, hồ
Chủ điểm: Con người với thiên nhiên
- Bài 7A: Con người là bạn của thiên nhiên
- Bài 7B: Âm thanh cuộc sống
- Bài 7C: Cảnh sông nước
- Bài 8A: Giang sơn tươi đẹp
- Bài 8B: Ấm áp rừng chiều
- Bài 8C: Cảnh vật quê hương
- Bài 9A: Con người quý nhất
- Bài 9B: Tình người với đất
- Bài 9C: Bức tranh mùa thu
Chủ điểm: Ôn tập giữa học kì 1
Chủ điểm: Giữ lấy màu xanh
- Bài 11A: Đất lành chim đậu
- Bài 11B: Câu chuyện trong rừng
- Bài 11C: Môi trường quanh ta
- Bài 12A: Hương sắc rừng xanh
- Bài 12B: Nối những mùa hoa
- Bài 12C: Những người tôi yêu
- Bài 13A: Chàng gác rừng dũng cảm
- Bài 13B: Cho rừng luôn xanh
- Bài 13C: Dáng hình những người sống quanh ta
Chủ điểm: Vì hạnh phúc con người
- Bài 14A: Những tấm lòng cao đẹp
- Bài 14B: Hạt vàng làng ta
- Bài 14C: Làm biên bản cuộc họp
- Bài 15A: Buôn làng đón cô giáo mới
- Bài 15B: Những công trình mới
- Bài 15C: Những người lao động
- Bài 16A: Tấm lòng người thầy thuốc
- Bài 16B: Thầy cúng đi viện
- Bài 16C: Từ ngữ miêu tả
- Bài 17A: Người dời núi mở đường
- Bài 17B: Những bài ca lao động
- Bài 17C: Ôn tập về câu
Chủ điểm: Ôn tập cuối học kì 1
Chủ điểm: Người công dân
- Bài 19A: Người công dân số Một
- Bài 19B: Người công dân số Một (tiếp theo)
- Bài 19C: Cách nối các vế câu ghép - Kết bài trong bài văn tả người
- Bài 20A: Gương sáng người xưa
- Bài 20B: Trách nhiệm công dân
- Bài 20C: Hoạt động tập thể
- Bài 21A: Trí dũng song toàn
- Bài 21B: Những công dân dũng cảm
- Bài 21C: Luyện viết văn tả người
Chủ điểm: Vì cuộc sống thanh bình
- Bài 22A: Giữ biển trời Tổ quốc
- Bài 22B: Một dải biên cương
- Bài 22C: Cùng đặt câu ghép
- Bài 23A: Vì công lí
- Bài 23B: Giữ cho giấc ngủ bình yên
- Bài 23C: Hoàn thiện bài văn kể chuyện
- Bài 24A: Giữ gìn trật tự an ninh
- Bài 24B: Người chiến sĩ tình báo
- Bài 24C: Ôn tập tả đồ vật
Chủ điểm: Nhớ nguồn
- Bài 25A: Cảnh đẹp đất nước
- Bài 25B: Không quên cội nguồn
- Bài 25C: Chúng mình cùng sáng tạo
- Bài 26A: Nhớ ơn thầy cô
- Bài 26B: Hội làng
- Bài 26C: Liên kết câu bằng từ ngữ thay thế
- Bài 27A: Nét đẹp xưa và nay
- Bài 27B: Đất nước mùa thu
- Bài 27C: Liên kết câu bằng từ ngữ nối
Chủ điểm: Ôn tập giữa học kì 2
Chủ điểm: Nam và nữ
- Bài 29A: Nam và nữ
- Bài 29B: Con gái kém gì con trai?
- Bài 29C: Ai chăm, ai lười?
- Bài 30A: Nữ tính và nam tính
- Bài 30B: Vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam
- Bài 30C: Em tả con vật
- Bài 31A: Người phụ nữ dũng cảm
- Bài 31B: Lời tâm tình của người chiến sĩ
- Bài 31C: Ôn tập về tả cảnh
Chủ điểm: Những chủ nhân tương lai
- Bài 32A: Em yêu đường sắt quê em
- Bài 32B: Ước mơ của em
- Bài 32C: Viết bài văn tả cảnh
- Bài 33A: Vì hạnh phúc trẻ thơ
- Bài 33B: Em đã lớn
- Bài 33C: Giữ gìn những dấu câu
- Bài 34A: Khát khao hiểu biết
- Bài 34B: Trẻ em sáng tạo tương lai
- Bài 34C: Nhân vật em yêu thích
Chủ điểm: Ôn tập cuối học kì 2
Lớp 5 | Các môn học Lớp 5 | Giải bài tập, đề kiểm tra, đề thi Lớp 5 chọn lọc
Danh sách các môn học Lớp 5 được biên soạn theo sách giáo khoa mới của bộ giáo dục đào tạo. Kèm theo lời giải sách bài tập, sách giáo khoa, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và học kì 2 năm học 2024 ngắn gọn, chi tiết dễ hiểu.
Toán Học
Tiếng Việt
- Trắc nghiệm Tiếng Việt 5
- Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5
- Cùng em học Tiếng Việt 5
- VNEN Tiếng Việt lớp 5
- SGK Tiếng Việt 5
Ngữ Văn
Đạo Đức
Tin Học
Tiếng Anh
- SBT Tiếng Anh lớp 5 mới
- SBT Tiếng Anh lớp 5
- Family & Friends Special Grade 5
- SGK Tiếng Anh lớp 5 Mới