A. Hoạt động thực hành - Bài 10C: Ôn tập 3
Câu 1
Tìm 8 tiếng thích hợp ghép được với tiếng “hữu” để tạo thành từ:
M: - ái (hữu ái)
- bằng (bằng hữu)
Phương pháp giải:
Em làm theo yêu cầu của bài tập.
Lời giải chi tiết:
Hữu ích, hữu nghị, bạn hữu, hữu hạn, hữu dụng, hữu tình, hữu hiệu, hằng hữu
Câu 2
Đọc bài thơ sau:
Mầm non
Dưới vỏ một cành bàng
Còn một vài lá đỏ
Một mầm non nho nhỏ
Còn nằm ép lặng im
Mầm non mắt lim dim
Cố nhìn qua kẽ lá
Thấy mây bay hối hả
Thấy lất phất mưa phùn
Rào rào trận lá tuôn
Rải vàng đầy mặt đất
Rừng cây trông thưa thớt
Như chỉ cội với cành….
Một chú thỏ phóng nhanh
Chẹn nấp vào bụi vắng
Và tất cả im ắng
Từ ngọn cỏ, làn rêu….
Chợt một tiếng chim kêu:
- Chiếp, chiu, chiu ! Xuân tới!
Tức thì trăm ngọn suối
Nổi róc rách reo mừng
Tức thì ngàn chim muông
Nổi hát ca vang dậy…
Mầm non vừa nghe thấy
Vội bật chiếc vỏ rơi
Nó đứng dậy giữa trời
Khoác áo màu xanh biếc…
(Võ Quảng)
Câu 3
Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng:
1) Mầm non nép mình nằm im trong mùa nào?
a. Mùa xuân
b. Mùa hè
c. Mùa thu
d. Mùa đông
2) Trong bài thơ, mầm non được nhân hóa bằng cách nào?
a. Dùng những động từ chỉ hành động của người để kể, tả về mầm non
b. Dùng những tính từ chỉ đặc điểm của người để miêu tả mầm non
c. Dùng những đại từ chỉ người để chỉ mầm non
3) Nhờ đâu mầm non nhận ra mùa xuân về?
a. Nhờ những âm thanh rộn ràng, náo nức của cảnh vật mùa xuân
b. Nhờ sự im ắng của mọi vật trong mùa xuân
c. Nhờ màu sắc tươi tắn của cỏ cây, hoa lá trong mùa xuân.
4) Em hiểu câu thơ “Rừng cây trông thưa thớt” nghĩa là như thế nào?
a. Rừng thưa thớt vì rất ít cây
b. Rừng thưa thớt vì cây không lá
c. Rừng thưa thớt vì toàn lá vàng
5) Ý chính của bài thơ là gì?
a. Miêu tả mầm non
b. Ca ngợi vẻ đẹp của mùa xuân
c. Miêu tả sự chuyển mùa kì diệu của thiên nhiên
6) Trong câu nào dưới đây, từ mầm non được dùng với nghĩa gốc
a. Bé đang học ở trường mầm non
b. Thiếu niên, nhi đồng là mầm non của đất nước
c. Trên cành cây có những mầm non mới nhú
7. Hối hả có nghĩa là gì?
a. Rất vội vã, muốn làm việc gì đó cho thật nhanh
b. Mừng vui, phấn khởi vì được như ý
c. Vất vả vì dốc sức để làm cho thật nhanh
8. Từ thưa thớt thuộc loại từ nào?
a. Danh từ
b. Tính từ
c. Động từ
9. Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ láy
a. Nho nhỏ, lim dim, mặt đất, hối hả, lất phất, rào rào, thưa thớt
b. Nho nhỏ, lim dim, hối hả, lất phất, lặng im, thưa thớt, róc rách
c. Nho nhỏ, lim dim, hối hả, lất phất, rào rào, thưa thớt, róc rách
10. Từ nào đồng nghĩa với từ im ắng?
a. Lặng im
b. Nho nhỏ
c. Lim dim
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ lại nội dung bài đọc rồi trả lời.
Lời giải chi tiết:
1) Những chi tiết trong bài đều cho thấy mầm non nằm im mình vào mùa đông:
Dưới vỏ một cành bàng/Còn một vài lá đỏ
Thấy mây bay hối hả/Thấy lất phất mưa phùn/Rào rào trận lá tuôn/Rải vàng đầy mặt đất/Rừng cây trông thưa thớt/Như chỉ cội với cành…
Đáp án đúng: d. Mùa đông
2) Trong bài thơ mầm non được nhân hóa bằng cách dùng những động từ chỉ hành động của người để kể, tả về mầm non
Một mầm non nho nhỏ/Còn nằm ép lặng im
Mầm non mắt lim dim/Cố nhìn qua kẽ lá
Mầm non vừa nghe thấy/Vội bật chiếc vỏ rơi/Nó đứng dậy giữa trời/Khoác áo màu xanh biếc
Những từ gạch chân vốn là những từ được dùng để chỉ hoạt động của con người thì nay lại được dùng cho mầm cây
Đáp án đúng: a. Dùng những động từ chỉ hành động của người để kể, tả về mầm non
3) Mầm non nhận ra mùa xuân về nhờ những âm thanh rộn ràng, náo nức của cảnh vật mùa xuân
Chợt một tiếng chim kêu:
- Chiếp, chiu, chiu! Xuân tới!
Tức thì trăm ngọn suối
Nổi róc rách reo mừng
Tức thì ngàn chim muông
Nổi hát ca vang dậy…
Đáp án đúng: a. Nhờ những âm thanh rộn ràng, náo nức của cảnh vật mùa xuân
4) Câu Rừng cây trông thưa thớt nghĩa là rừng thưa thớt vì cây không lá
Đáp án đúng: b. Rửng thưa thớt vì cây không lá
5) Ý chính của bài thơ là miêu tả sự chuyển mùa kì diệu của thiên nhiên thông qua hình ảnh mầm cây cùng các sự vật từ khi mùa đông cho tới khi xuân sang
Đáp án đúng: c. Miêu tả sự chuyển mùa kì diệu của thiên nhiên
6) Từ mầm non được dùng với nghĩa gốc trong câu Trên cành cây có những mầm non mới nhú
Những câu còn lại là mượn tính chất non nớt của mầm cây để chỉ sự vật khác
Đáp án đúng: c. Trên cành cây có những mầm non mới nhú
7) Hối hả có nghĩa là rất vội vã, muốn làm việc gì đó cho thật nhanh
Đáp án đúng: a. Rất vội vã, muốn làm việc gì đó cho thật nhanh
8) Từ thưa thớt là tính từ
Đáp án đúng: b. Tính từ
9) Dòng chỉ gồm từ láy đó là: Nho nhỏ, lim dim, hối hả, lất phất, rào rào, thưa thớt, róc rách
Đáp án đúng: c. Nho nhỏ, lim dim, hối hả, lất phất, rào rào, thưa thớt, róc rách
10) Từ đồng nghĩa với từ im ắng đó là: Lặng im
Đáp án đúng: a. Lặng im
Câu 4
Hãy tả ngôi trường thân yêu đã gắn bó với em trong nhiều năm qua
Phương pháp giải:
Dàn bài gợi ý:
Bước 1: Nhớ lại hình ảnh ngôi trường, lựa chọn chi tiết tiêu biểu
Bước 2: Xác định thứ tự sẽ miêu tả, từ trong ra ngoài hay ngoài vào trong,…
Bước 3: Lập dàn ý
MB: Giới thiệu bao quát:
- Trường nằm trên một khoảng đất rộng.
- Đứng từ xa xa đã thấy ngôi trường nổi bật với mái đỏ, tường rào và những hàng cây bao quanh.
TB: Tả từng phần của ngôi trường
- Sân trường:
+Sân si măng rộng.
+Giữa sân là cột cờ
+Trên sân có một số cây bàng, phượng, bằng lăng cành lá vươn rộng tỏa bóng mát.
+Hàng ghế đá bên sân trường dưới những tán cây là nơi được các bạn học sinh vô cùng yêu thích.
+Hoạt động: Sân trường là nơi các bạn học sinh tập trung lại vào những tiết chào cờ hay những ngày kỉ niệm. Ồn ào, náo nhiệt vào mỗi giờ ra chơi và yên ắng lại khi các bạn học sinh trở lại lớp học.
- Lớp học:
+Ba tòa nhà hai tầng xếp thành hình chữ U.
+Tòa nhà mái đỏ, sơn vàng
+Các lớp học rộng rãi, thoáng mát. Có quạt trần, đèn điện, giá sách, giá trưng bày các tác phẩm. Tường lớp trang trí tranh, ảnh màu do học sinh tự vẽ. Có một góc thi đua lưu lại thành tích trong tuần của các bạn học sinh.
+Hoạt động: Trong giờ học , các học sinh chăm chú lắng nghe thầy cô giáo giảng bài.
- Phòng truyền thống ở tòa nhà chính: Lưu lại tranh ảnh, đồ lưu niệm của nhà trường
- Vườn trường
+Cây trong vườn
+Hoạt động chăm sóc cây của học sinh ở vườn trường
KB:
- Trường học của em mỗi ngày một đẹp hơn nhà sự quan tâm của các thầy cô và chính quyền địa phương.
- Em rất yêu quý và tự hào về trường em
Bước 3: Viết thành bài hoàn chỉnh
Lời giải chi tiết:
Bài làm tham khảo:
“Mẹ của em ở trường là cô giáo mến thương”, đối với em mỗi một thầy cô giáo ở trường chính là những người cha, người mẹ thứ hai của em. Cũng như vậy ngôi trường chính là ngôi nhà thứ hai của em. Trường học là nơi ghi dấu biết bao kỉ niệm với chúng em, chúng em học tập, vui chơi, gắn bó hơn nữa với thầy cô và bè bạn cũng là ở nơi này. Em thực sự vô cùng yêu quý ngôi trường tiểu học mà hiện em đang theo học. Trường nằm trên một khoảng đất rộng. Đứng từ xa xa đã thấy ngôi trường nổi bật với mái đỏ, tường rào và những hàng cây bao quanh.
Đi từ xa tới đã nhìn thấy cổng trường được xây dựng vuông vắn, vững chãi với mái đỏ sơn cột màu vàng. Chiếc biển xanh ghi dòng chữ “Trường chuẩn quốc gia Trường Tiểu học Tân Quang” khiến em mỗi lần bước vào trước nhìn thấy đều rất đỗi tự hào. Cổng trường gồm có một cổng chính ở chính giữa và hai cổng phụ ở hai bên cạnh. Thuận lợi cho việc đóng mở và đi lại.
Bước qua cánh cổng là thực sự bước vào một thế giới của riêng các thầy cô giáo và các cô cậu học trò nhỏ. Sân trường rộng rãi được trải si măng, ở chính giữa chính là cột cờ, cờ được đặt nghiêm trang, ngay ngắn trên bục si măng cao ráo. Lá cờ đỏ tung bay phấp phới trong những ngày có gió và nắng mới luôn là hình ảnh thiêng liêng và rất đỗi tự hào mà mỗi học sinh như chúng em đều khắc ghi trong lòng. Tại sân trường em trồng rất nhiều cây xanh. Nào phượng vĩ, nào bàng,… chúng có những tán dài vươn rộng ra che rợp một khoảng sân và tạo bóng mát cho chúng em. Trên sân trường đôi chỗ còn sắp xếp một vài ghế đá. Đây là nơi mà chúng em vô cùng yêu thích vào những giờ ra chơi. Chúng em có thể ngồi ở ghế đá, dưới những bóng cây xanh để ôn lại bài tập, vui vẻ kể cho nhau nghe những câu chuyện thú vị hay chỉ đơn giản là lặng yên ngắm trời ngắm đất. Sân trường luôn giữ một vẻ tĩnh mịch, yên ắng. Nơi đây chỉ trở nên nhộn nhịp là vào những tiết chào cờ đầu tuần hoặc là giờ ra chơi. Khi các bạn học sinh hát quốc ca, ngồi lắng nghe các thầy cô trò chuyện trong tiết chào cờ, hoặc nô đùa bên nhau trong mỗi giờ ra chơi.
Hết giờ ra chơi, các bạn học sinh kéo vào lớp. Trả lại cho sân trường sự yên ắng như nó vốn có. Tiếng chim lại hót ríu rít trong những vòm lá, cành cây. Nắng lại nhuộm vàng sân trường. Từng ngọn gió khẽ đu đưa mang theo sự tươi mát, dễ chịu. Thỉnh thoảng nắng và gió lại tinh nghịch ghé vào cửa lớp xem các bạn học sinh học bài. Khu nhà trường bao gồm ba khu nhà được thiết kế quay vào với nhau như hình chữ U. Ba tòa nhà hai tầng với mái đỏ và nước sơn màu vàng như màu nắng mới thật sự vô cùng nổi bật lên trong khuôn viên trường. Nhà hiệu bộ bao gồm phòng của cô hiệu trưởng, cô hiệu phó, phòng văn thư, phòng kế toán, phòng hội đồng, phòng sinh hoạt đội, phòng truyền thống, phòng sinh hoạt của tổ xã hội, phòng sinh hoạt của tổ tự nhiên,… trên mỗi phòng đều có một chiếc biển nhỏ ghi tên phòng để mỗi người đều không nhầm lẫn mỗi khi bước vào. Hai khu nhà còn lại chính là nơi học tập của chúng em. Dãy hành lang thẳng tắp và được nối liền. Các lớp học được sắp xếp và bố trí giống như nhau. Phòng nào cũng đầy đủ các dụng cụ học tập như bảng đen, quạt trần, đèn điện, bàn ghế,… phía cuối mỗi phòng còn có giá sách nhỏ có đựng các sách tham khảo phục vụ cho việc học tập của chúng em. Ngoài ra còn có góc trang trí tranh ảnh, sản phẩm,… đó là những đồ vật do chúng em tự tay làm, hoặc hình ảnh chụp chung của lớp trong mỗi lần đi chơi hoặc tham gia các hoạt động. Chỉ cần bước tới giá ghi dấu kỉ niệm này là chúng em lại cảm thấy vô cùng thân thương, gần gũi và bồi hồi. Nơi em thích nhất trong gian phòng học chính là góc thi đua, nơi này chúng em được tự mình ghi chép lên đó ước mơ, mục tiêu học tập phấn đấu của chúng em. Ngay cả những thành tích mà mỗi bạn đạt được đều được lưu lại ở nơi này. Mỗi lần nhìn ngắm chúng, chúng em lại có thêm động lực để thi đua, cố gắng thật nhiều hơn nữa trong học tập.
Sau khu nhà còn có một khu vườn trường nhỏ. Ở đây trồng rất nhiều các loài cây phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu thiên nhiên của chúng em.Mỗi giờ ra chơi chúng em thường lại đây chăm sóc cho những cây cỏ trong vườn, mong muốn được giữ mãi cho nơi đây một màu xanh thân thương và gần gũi ấy.
Trường học của chúng em ngày càng hiện đại và khang trang hơn là nhờ có sự quan tâm, chăm lo của thầy cô cùng với chính quyền địa phương. Đây là nơi mà em đã học tập và gắn bó trong suốt năm năm qua. Mai này dù có đi đâu xa em cũng mãi nhớ về ngôi trường thân yêu nơi có thầy cô giáo, bạn bè thân thương cùng với bảng đen, phấn trắng, sân trường, ghế đá, hàng cây,… và cả vòm trời cao xanh đã ôm ấp bao ước mơ, kỉ niệm của chúng em trong suốt 5 năm đầu đời cắp sách đến trường của chúng em.
Xemloigiai.com
VNEN Tiếng Việt lớp 5
Giải sách hướng dẫn học Tiếng Việt lớp 5 VNEN với lời giải chi tiết kèm phương pháp cho tất cả chủ điểm, hoạt động và các trang
VNEN TIẾNG VIỆT 5 - TẬP 1
- Chủ điểm: Việt Nam - Tổ quốc em
- Chủ điểm: Cánh chim hoà bình
- Chủ điểm: Con người với thiên nhiên
- Chủ điểm: Ôn tập giữa học kì 1
- Chủ điểm: Giữ lấy màu xanh
- Chủ điểm: Vì hạnh phúc con người
- Chủ điểm: Ôn tập cuối học kì 1
VNEN TIẾNG VIỆT 5 - TẬP 2
- Chủ điểm: Người công dân
- Chủ điểm: Vì cuộc sống thanh bình
- Chủ điểm: Nhớ nguồn
- Chủ điểm: Ôn tập giữa học kì 2
- Chủ điểm: Nam và nữ
- Chủ điểm: Những chủ nhân tương lai
- Chủ điểm: Ôn tập cuối học kì 2
Chủ điểm: Việt Nam - Tổ quốc em
- Bài 1A: Lời khuyên của Bác
- Bài 1B: Cảnh đẹp ngày mùa
- Bài 1C: Vẻ đẹp mỗi buổi trong ngày
- Bài 2A: Văn hiến nghìn năm
- Bài 2B: Sắc màu Việt Nam
- Bài 2C: Những con số nói gì?
- Bài 3A: Tấm lòng người dân
- Bài 3B: Góp phần xây dựng quê hương
- Bài 3C: Cảnh vật sau cơn mưa
Chủ điểm: Cánh chim hoà bình
- Bài 4A: Hoà bình cho thế giới
- Bài 4B: Trái đất là của chúng mình
- Bài 4C: Cảnh vật quanh em
- Bài 5A: Tình hữu nghị
- Bài 5B: Đấu tranh vì hoà bình
- Bài 5C: Tìm hiểu về từ đồng âm
- Bài 6A: Tự do và công lí
- Bài 6B: Đoàn kết đấu tranh vì hoà bình
- Bài 6C: Sông, suối, biển, hồ
Chủ điểm: Con người với thiên nhiên
- Bài 7A: Con người là bạn của thiên nhiên
- Bài 7B: Âm thanh cuộc sống
- Bài 7C: Cảnh sông nước
- Bài 8A: Giang sơn tươi đẹp
- Bài 8B: Ấm áp rừng chiều
- Bài 8C: Cảnh vật quê hương
- Bài 9A: Con người quý nhất
- Bài 9B: Tình người với đất
- Bài 9C: Bức tranh mùa thu
Chủ điểm: Ôn tập giữa học kì 1
Chủ điểm: Giữ lấy màu xanh
- Bài 11A: Đất lành chim đậu
- Bài 11B: Câu chuyện trong rừng
- Bài 11C: Môi trường quanh ta
- Bài 12A: Hương sắc rừng xanh
- Bài 12B: Nối những mùa hoa
- Bài 12C: Những người tôi yêu
- Bài 13A: Chàng gác rừng dũng cảm
- Bài 13B: Cho rừng luôn xanh
- Bài 13C: Dáng hình những người sống quanh ta
Chủ điểm: Vì hạnh phúc con người
- Bài 14A: Những tấm lòng cao đẹp
- Bài 14B: Hạt vàng làng ta
- Bài 14C: Làm biên bản cuộc họp
- Bài 15A: Buôn làng đón cô giáo mới
- Bài 15B: Những công trình mới
- Bài 15C: Những người lao động
- Bài 16A: Tấm lòng người thầy thuốc
- Bài 16B: Thầy cúng đi viện
- Bài 16C: Từ ngữ miêu tả
- Bài 17A: Người dời núi mở đường
- Bài 17B: Những bài ca lao động
- Bài 17C: Ôn tập về câu
Chủ điểm: Ôn tập cuối học kì 1
Chủ điểm: Người công dân
- Bài 19A: Người công dân số Một
- Bài 19B: Người công dân số Một (tiếp theo)
- Bài 19C: Cách nối các vế câu ghép - Kết bài trong bài văn tả người
- Bài 20A: Gương sáng người xưa
- Bài 20B: Trách nhiệm công dân
- Bài 20C: Hoạt động tập thể
- Bài 21A: Trí dũng song toàn
- Bài 21B: Những công dân dũng cảm
- Bài 21C: Luyện viết văn tả người
Chủ điểm: Vì cuộc sống thanh bình
- Bài 22A: Giữ biển trời Tổ quốc
- Bài 22B: Một dải biên cương
- Bài 22C: Cùng đặt câu ghép
- Bài 23A: Vì công lí
- Bài 23B: Giữ cho giấc ngủ bình yên
- Bài 23C: Hoàn thiện bài văn kể chuyện
- Bài 24A: Giữ gìn trật tự an ninh
- Bài 24B: Người chiến sĩ tình báo
- Bài 24C: Ôn tập tả đồ vật
Chủ điểm: Nhớ nguồn
- Bài 25A: Cảnh đẹp đất nước
- Bài 25B: Không quên cội nguồn
- Bài 25C: Chúng mình cùng sáng tạo
- Bài 26A: Nhớ ơn thầy cô
- Bài 26B: Hội làng
- Bài 26C: Liên kết câu bằng từ ngữ thay thế
- Bài 27A: Nét đẹp xưa và nay
- Bài 27B: Đất nước mùa thu
- Bài 27C: Liên kết câu bằng từ ngữ nối
Chủ điểm: Ôn tập giữa học kì 2
Chủ điểm: Nam và nữ
- Bài 29A: Nam và nữ
- Bài 29B: Con gái kém gì con trai?
- Bài 29C: Ai chăm, ai lười?
- Bài 30A: Nữ tính và nam tính
- Bài 30B: Vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam
- Bài 30C: Em tả con vật
- Bài 31A: Người phụ nữ dũng cảm
- Bài 31B: Lời tâm tình của người chiến sĩ
- Bài 31C: Ôn tập về tả cảnh
Chủ điểm: Những chủ nhân tương lai
- Bài 32A: Em yêu đường sắt quê em
- Bài 32B: Ước mơ của em
- Bài 32C: Viết bài văn tả cảnh
- Bài 33A: Vì hạnh phúc trẻ thơ
- Bài 33B: Em đã lớn
- Bài 33C: Giữ gìn những dấu câu
- Bài 34A: Khát khao hiểu biết
- Bài 34B: Trẻ em sáng tạo tương lai
- Bài 34C: Nhân vật em yêu thích
Chủ điểm: Ôn tập cuối học kì 2
Lớp 5 | Các môn học Lớp 5 | Giải bài tập, đề kiểm tra, đề thi Lớp 5 chọn lọc
Danh sách các môn học Lớp 5 được biên soạn theo sách giáo khoa mới của bộ giáo dục đào tạo. Kèm theo lời giải sách bài tập, sách giáo khoa, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và học kì 2 năm học 2025 ngắn gọn, chi tiết dễ hiểu.
Toán Học
Tiếng Việt
- Trắc nghiệm Tiếng Việt 5
- Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5
- Cùng em học Tiếng Việt 5
- VNEN Tiếng Việt lớp 5
- SGK Tiếng Việt 5
Ngữ Văn
Đạo Đức
Tin Học
Tiếng Anh
- SBT Tiếng Anh lớp 5 mới
- SBT Tiếng Anh lớp 5
- Family & Friends Special Grade 5
- SGK Tiếng Anh lớp 5 Mới