Soạn bài Câu phủ định (chi tiết)
Phần I
ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỨC VÀ CHỨC NĂNG
1. (trang 52, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Xét những câu sau và trả lời câu hỏi.
a) Nam đi Huế.
b) Nam không đi Huế.
c) Nam chưa đi Huế.
d) Nam chẳng đi Huế.
- Các câu (b), (c), (d) có đặc điểm hình thức gì khác so với câu (a)?
- Những câu này có gì khác với câu (a) về chức năng?
Trả lời:
- Các câu (b), (c), (d) có chứa thêm các từ "không", "chưa", "chẳng" khác về mặt hình thức so với câu (a).
- Câu (a) mang nghĩa khẳng định về sự việc Nam đã đi Huế, còn câu (b), (c) và (d) lại phủ định điều đó.
2. (trang 52, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi.
Thầy sờ vòi bảo:
- Tưởng con voi như thế nào, hoá ra nó sun sun như con đỉa.
Thầy sờ ngà bảo:
- Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn.
Thầy sờ tai bảo:
- Đâu có! Nó bè bè như cái quạt thóc.
- Trong đoạn trích trên, những câu nào có từ ngữ phủ định?
- Mấy ông thầy bói xem voi dùng những câu có từ ngữ phủ định để làm gì?
Trả lời:
- Những câu có từ ngữ phủ định là:
(1) Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn.
(2) Đâu có!
- Ông thầy bói thứ hai dùng câu phủ định (1) để phản bác ý kiến, nhận định của ông thầy bói sờ vòi. Trong khi đó, ông thầy bói thứ ba (ông thầy bói sờ tai) dùng câu phủ định (2) để hướng đến phủ định ý kiến, nhận định của cả hai ông thầy trước.
Phần II
LUYỆN TẬP
Câu 1
Câu 1 (trang 53, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Trong các câu sau đây, câu nào là câu phủ định bác bỏ? Vì sao?
a) Tất cả quan chức nhà nước vào buổi sáng ngày khai trường đều chia nhau đến dự lễ khai giảng ở khắp các trường học lớn nhỏ. Bằng hành động đó, họ muốn cam kết rằng, không có ưu tiên nào lớn hơn ưu tiên giáo dục thế hệ trẻ cho tương lai.
(Theo Lí Lan, Cổng trường mở ra)
b) Tôi an ủi lão:
- Cụ cứ tưởng thế đấy chứ nó chả hiểu gì đâu! Vả lại ai nuôi chó mà chả bán hay giết thịt! Ta giết nó chính là hoá kiếp cho nó đấy, hoá kiếp để cho nó làm kiếp khác.
(Nam Cao, Lão Hạc)
c) Không, chúng con không đói nữa đâu. Hai đứa ăn hết ngần kia củ khoai thì no mòng bụng ra rồi còn đói gì nữa.
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
Trả lời:
- Các câu phủ định bác bỏ:
+ Trong (a): Không có câu phủ định bác bỏ
+ Trong (b): Cụ cứ tưởng thế đấy chứ nó chả hiểu gì đâu!
+ Trong (c): Không, chúng con không đói nữa đâu.
- Câu: “Cụ cứ tưởng thế đấy chứ nó chả hiểu gì đâu!” là câu ông giáo nói ra để phản bác suy nghĩ của lão Hạc trước đó (Cái giống nó cũng khôn! Nó cứ làm in như nó trách tôi;…).
- Còn câu: “Không, chúng con không đói nữa đâu.” là câu cái Tí bác bỏ lại điều mà nó cho là mẹ nó (chị Dậu) đang nghĩ: mấy đứa con đang đói quá.
Câu 2
Câu 2 (trang 53, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Đọc các đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.
a) Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải là không có ý nghĩa.
(Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương)
b) Tháng tám, hồng ngọc đỏ, hồng hạc vàng, không ai không từng ăn trong Tết Trung thu, ăn nó như ăn cả mùa thu vào lòng vào dạ.
(Băng Sơn, Quả thơm)
c) Từng qua thời thơ ấu ở Hà Nội, ai chẳng có một lần nghển cổ nhìn lên tán lá cao vút mà ngắm nghía một cách ước ao chùm sấu non xanh hay thích thú chia nhau nhấm nháp món sấu dầm bán trước cổng trường.
(Tạ Việt Anh, Cây sấu Hà Nội)
- Những câu trên có ý nghĩa phủ định không? Vì sao?
- Đặt những câu không có từ ngữ phủ định mà có ý nghĩa tương đương với những câu trên. So sánh những câu mới đặt với những câu trên đây và cho biết có phải ý nghĩa của chúng hoàn toàn giống nhau không?
Trả lời:
- Cả ba câu trên đều là những câu phủ định vì đều có chứa những từ ngữ phủ định, như không (trong (a) và (b), chẳng (trong (c).
- Những câu không có từ ngừ phủ định mà tương đương với những câu trên là:
a) Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song lại có ý nghĩa.
b) Tháng tám, hồng ngọc đỏ, hồng hạc vàng, mọi người đều từng ăn…
c) Từng qua thời thơ ấu ở Hà Nội, ai cũng có một lần nghển cổ…
=> Việc dùng câu phủ định theo lối dùng hai từ ngữ phủ định (gọi là phủ định của phủ định) hay dùng một từ phủ định kết hợp với một từ bất định (không), một từ nghi vấn là cách để nhấn mạnh hơn ý cần diễn đạt. Nghĩa của các câu loại này chắc chắn sẽ đậm hơn nghĩa của các câu khẳng định tương đương (như đã lấy ví dụ ở trên).
Câu 3
Câu 3 (trang 54, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Xét câu văn sau và trả lời câu hỏi.
Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp.
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
Nếu Tô Hoài thay từ phủ định không bằng chưa thì nhà văn phải viết lại câu văn này như thế nào? Nghĩa của câu đó có thay đổi hay không? Câu nào phù hợp với câu chuyện hơn? Vì sao?
Trả lời:
- Nếu thay từ không bằng chưa vào câu văn của Tô Hoài thì câu đó phải viết lại như sau: Choắt chưa dậy được, nằm thoi thóp.
- Ý nghĩa của câu (khi thay) sẽ có sự thay đổi, bởi: từ chưa mang nghĩa phủ định sự tồn tại ở thời điểm nói (không bao hàm phủ định ở thời điểm sau thời điểm nói) nghĩa là lúc ấy Dế Choắt không dậy được nhưng sau đó có thể dậy được. Trái lại, từ không mang nghĩa phủ định sự tồn tại ở thời điểm hiện tại và cả sau này nữa.
- Dế Choắt sau khi bị chị Cốc mổ đã không bao giờ dậy được nữa và sau đó chết. Vì thế, câu phủ định có từ không sẽ thích hợp với tình huống truyện.
Câu 4
Câu 4 (trang 54, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Các câu sau đây có phải là câu phủ định không? Những câu này dùng để làm gì? Đặt những câu có nghĩa tương đương.
a) Đẹp gì mà đẹp!
b) Làm gì có chuyện đó!
c) Bài thơ này mà hay à?
d) Cụ tưởng tôi sung sướng hơn chăng? (Nam Cao, Lão Hạc)
Trả lời:
- Các câu đã cho không phải là câu phủ định (vì không có chứa các dấu hiệu hình thức của câu phủ định). Thế nhưng, chúng lại được dùng để biểu thị ý phủ định.
+ Câu: “Đẹp gì mà đẹp!” dùng để phản bác một ý kiến khẳng định của một ai đó về một đối tượng nào đó.
+ Câu: “Làm gì có chuyện đó!” – phản bác tính chân thực của một thông báo hay một nhận định, đánh giá nào đó.
+ Câu: “Bài thơ này mà hay à?” – dùng câu nghi vấn để phản bác một ý kiến khen ngợi một bài thơ nào đó hay.
+ Câu: “Cụ tưởng tôi sung sướng hơn chăng?” – dùng để phản bác điều mà ông giáo cho rằng lão Hạc đang nghĩ (rằng: ông giáo sướng hơn lão Hạc).
- Có thể đặt các câu có ý nghĩa tương đương theo mẫu của chính bốn câu trên.
Câu 5
Câu 5 (trang 54, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Đọc đoạn trích sau (chú ý các từ in đậm) và cho biết:
Có thể thay quên bằng không, chưa bằng chẳng được không? Vì sao?
Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.
(Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng sĩ)
Trả lời:
Không thể thay quên bằng không, chưa bằng chẳng vào đoạn văn trên được bởi như vậy, nó sẽ làm thay đổi nghĩa của cả câu. Trong câu, quên có nghĩa là không nghĩ đến (vì sự căm thù giặc đã át hết đi); chưa là chỉ sự nóng lòng muốn ra trận tiền giết giặc (khác với chẳng – không thể làm được).
Câu 6
Câu 6 (trang 54, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Viết đoạn đối thoại ngắn, trong đó có dùng câu phủ định miêu tả và câu phủ định bác bỏ.
Trả lời:
Tham khảo đoạn đối thoại sau:
- Tối hôm qua ti vi không chiếu bộ phim mà cậu nói. (câu phủ định miêu tả)
- Nhưng cậu đã xem ở những kênh nào?
- Tớ đã kiểm tra tất cả các kênh nhưng chẳng kênh nào có cả. (câu phủ định bác bỏ).
Soạn văn 8 chi tiết
Soạn văn lớp 8 đầy đủ tất cả bài, ngắn gọn nhất như là cuốn để học tốt Ngữ văn 8. Giúp học sinh soạn bài, tóm tắt, phân tích, thuyết minh, nghị luận,... đầy đủ các bài văn mẫu lớp 8 hay nhất
SOẠN VĂN 8 TẬP 1
SOẠN VĂN 8 TẬP 2
- Bài 18
- Bài 19
- Bài 20
- Bài 21
- Bài 22
- Bài 23
- Bài 24
- Bài 25
- Bài 26
- Bài 27
- Bài 28
- Bài 29
- Bài 30
- Bài 31
- Bài 32
- Bài 33
- Bài 34
Một số tác giả, tác phẩm văn học tham khảo - Ngữ văn 8
- Nghị Luận Xã Hội Lớp 8
- Chiều hôm nhớ nhà - Bà huyện Thanh Quan
- Trong đầm gì đẹp bằng sen
- Tắt Đèn - Ngô Tất Tố
- Người thầy đầu tiên
- Văn bản tường trình - Văn bản thông báo
- Văn tự sự lớp 8
- Văn Thuyết Minh lớp 8
Bài 1
Bài 2
Bài 3
Bài 4
Bài 5
- Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội
- Tóm tắt văn bản tự sự
- Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự - Ngữ văn 8
Bài 6
Bài 7
- Tình thái từ
- Luyện tập viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm
- Đánh nhau với cối xay gió (trích Đôn Ki-hô-tê)
Bài 8
- Chiếc lá cuối cùng
- Chương trình địa phương (phần Tiếng Việt) - Ngữ văn 8 tập 1
- Lập dàn ý cho bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm
Bài 9
- Hai cây phong
- Nói quá
- Viết bài tập làm văn số 2 - Văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm (làm tại lớp)
Bài 10
- Ôn tập truyện kí Việt Nam
- Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000
- Nói giảm nói tránh
- Luyện nói: Kể chuyện theo ngôi kể kết hợp với miêu tả
Bài 11
Bài 12
Bài 13
Bài 14
- Chương trình địa phương (phần Văn) - Ngữ văn 8 tập 1
- Dấu ngoặc kép
- Luyện nói: Thuyết minh về một thứ đồ dùng
- Viết bài làm văn số 3: Văn thuyết minh
Bài 15
- Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác
- Đập đá ở Côn Lôn
- Ôn luyện về dấu câu
- Thuyết minh về một thể loại văn học
Bài 16
Bài 17
Bài 18
Bài 19
Bài 20
Bài 21
- Ngắm trăng (Vọng nguyệt)
- Đi đường (Tẩu lộ)
- Câu cảm thán
- Câu trần thuật
- Viết bài tập làm văn số 5 - Văn thuyết minh
Bài 22
Bài 23
Bài 24
Bài 25
- Bàn luận về phép học
- Viết đoạn văn trình bày luận điểm
- Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm
- Viết bài tập làm văn số 6 - Văn nghị luận
Bài 26
Bài 27
Bài 28
Bài 29
- Ông Giuôc-Đanh mặc lễ phục
- Lựa chọn trật tự từ trong câu (Luyện tập)
- Luyện tập đưa các yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận
Bài 30
- Chương trình địa phương (phần Văn) - Ngữ văn 8 tập 2
- Chữa lỗi diễn đạt (lỗi lô-gíc)
- Viết bài tập làm văn số 7 - Văn nghị luận
Bài 31
- Tổng kết phần Văn - Ngữ văn 8 tập 2
- Ôn tập và kiểm tra phần Tiếng Việt - Ngữ văn 8 tập 2
- Văn bản tường trình
- Luyện tập làm văn bản tường trình
Bài 32
Bài 33
- Tổng kết phần văn (tiếp theo) - Ngữ văn 8 tập 2
- Chương trình địa phương (phần tiếng Việt) - Ngữ văn 8 tập 2
Bài 34
- Tổng kết phần Văn (tiếp theo - trang 148) - Ngữ văn 8 tập 2
- Luyện tập làm văn bản thông báo
- Ôn tập phần Tập làm văn - Ngữ văn 8 tập 2
Xem Thêm
- Tải 20 đề kiểm tra 15 phút học kì 1 Văn 8
- Tải 20 đề kiểm tra 1 tiết học kì 1 Văn 8
- Tải 10 đề thi giữa kì 1 Văn 8
- Tải 30 đề ôn tập học kì 1 Văn 8
- Tải 10 đề thi học kì 1 Văn 8
- Tải 20 đề kiểm tra 15 phút học kì 2 Văn 8
- Tải 20 đề kiểm tra 1 tiết học kì 2 Văn 8
- Tải 10 đề thi giữa kì 2 Văn 8
- Tải 20 đề ôn tập học kì 2 Văn 8
- Tải 10 đề thi học kì 2 Văn 8
Lớp 8 | Các môn học Lớp 8 | Giải bài tập, đề kiểm tra, đề thi Lớp 8 chọn lọc
Danh sách các môn học Lớp 8 được biên soạn theo sách giáo khoa mới của bộ giáo dục đào tạo. Kèm theo lời giải sách bài tập, sách giáo khoa, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và học kì 2 năm học 2024 ngắn gọn, chi tiết dễ hiểu.
Toán Học
Vật Lý
Hóa Học
Ngữ Văn
- SBT Ngữ văn lớp 8
- Tác giả - Tác phẩm văn 8
- Văn mẫu lớp 8
- Vở bài tập Ngữ văn lớp 8
- Soạn văn 8 chi tiết
- Soạn văn 8 ngắn gọn
- Soạn văn 8 siêu ngắn
Sinh Học
GDCD
Tin Học
Tiếng Anh
Công Nghệ
Lịch Sử & Địa Lý
- SBT Lịch sử lớp 8
- Tập bản đồ Địa lí lớp 8
- SBT Địa lí lớp 8
- VBT Địa lí lớp 8
- SGK Địa lí lớp 8
- Tập bản đồ Lịch sử lớp 8
- SBT Lịch sử lớp 8
- VBT Lịch sử lớp 8
- SGK Lịch sử lớp 8