Phân tích bài Thề non nước của Tản Đà.

Trong cuộc đời phiêu bạt đó đây, Tản Đà đã ví mình như dòng nước trôi lênh đênh khắp các sông, hồ, bể cả...

    Đề bài

    Phân tích bài thơ Thề non nước của Tản Đà.

    Lời giải chi tiết

       Trong cuộc đời phiêu bạt đó đây, Tản Đà đã ví mình như dòng nước trôi lênh đênh khắp các sông, hồ, bể cả, trong khi ấy người tình như non cao đứng sừng sững giữa trời, chịu dày dạn với tuyết sương để chờ đợi tình quản:

       Nước non nặng một lời thề,

       Nước đi đi mãi không về cùng non.

       Trong lời thề xưa, câu ước cũ, dù nước có đi mãi chưa về, non vẫn trọn gìn thủy chung. Trong cảnh khắc khoải đợi chờ, tháng ngày ủ rũ sầu nhớ, non kia có khác nào như cành cây khô héo vì hạn hán đang mong một trận mưa rào để lấy lại nét thắm tươi.

       Ánh trời chiều đã ngã về phía Tây đoài. Những tia sáng cuối ngày càng soi sáng cảnh vật bao nhiêu càng cho ta thấy rõ những nét “nhạt phấn phai hương” và “hao gầy" của người đẹp, vì mong nhớ người đã cùng mình nguyện trăm năm vàng đá:

       Nhớ lời nguyện nước thề non

       Nước đi chưa lại, non còn đứng không.

       Non cao những ngóng cùng trông

       Suối khô dòng lệ chờ mong tháng ngày.

       Xương mai một nắm hao gầy,

       Tóc mây một mái đã đầy tuyết sương.

       Trời tây ngả bóng tù dương,

       Cùng phơi vẻ ngọc nét vàng phôi pha,

       Dù trải qua bao năm tháng đợi chờ, vẻ đẹp của giai nhân, dưới ánh nắng của buổi chiều tà, vẫn còn những nét kiều diễm đáng yêu. Với một mối tình đậm đà, gắn bó không rời, nước non vẫn không thể nào quên nhau được:

       Non cao tuổi vẫn chưa già,

       Non thời nhớ nước, nước mà quên non!

       Dù cho sông cạn đá mòn,

       Còn non còn nước vẫn còn thề xưa.

       Lời phân trần, biện bạch nỗi lòng của nước với non mỗi lúc càng thêm chân

       Thành Nước kia có khác nào người đàn ông theo đuổi một chí hướng, về cuộc đời

        Này đây mai đó đã khiến cho mối tình “non nước” phải bị gián đoạn. Nhưng cuộc một thời gian vui thú giang hồ, nước đã trở về sum họp với non, với người tình cũ năm nào, trong cảnh hoan lạc, vui tươi:

       Non cao đã biết hay chưa?

       Nước đi ra bể lại mưa về nguồn.

       Nước non hội ngộ còn luôn.

       Báo cho non chớ có buồn làm chi.

       Nước kia dù hãy còn đi,

       Ngàn dâu xanh tốt non thì cứ vui.

       Nếu nước đã không thể quên non thì non cũng không bao giờ rời xa được nước. Lời thề của non nước sẽ đời đời bất diệt:

       Nghìn năm giao ước kết đôi,

       Non non nước nước không nguôi lời thề.

       Nội dung của bài thơ trên đây được xây dựng trên phương diện tình cảm, một tình cảm thắm thiết và bất di bất dịch. Tản Đà đã dùng non và nước để diễn tả nỗi lòng của mình và người tình cũ một cách tài tình. Dù lời văn có tính cách ước lệ, nhưng không vì thế mà bài thơ kém phần linh động, trái lại nhờ sự ước lệ mà giọng văn trở nên trang trọng, quý phái.

       Về phần hình thức, tác giả đã dùng những chữ gợi hình như: Suối khô dòng lệ, xương mai, hao gầy, đã đẩy tuyết sương, diễn tả được sự mong chờ, thương nhớ của người đẹp. Trong cảnh nhớ mong ấy giai nhân đã võ vàng, tiều tụy.

       Nói đến sắc đẹp của người tình, dù đã trải qua những tháng đợi, năm chờ, vẫn không mất đi những nét "trầm ngư lạc nhân” của thuở nào, tác giả đã viết:

       Trời tây ngả bóng tà dương,

       Càng phơi vẻ ngọc nét vàng phôi pha.

       Giọng điệu trầm buồn trong lời  thơ đã diễn tả đúng như những tiếng nhạc khi khoan khi nhặt, lúc bổng lúc trầm, hai chữ non non, nước nước được nhắc đi nhắc lại nhiều lượt như lời nức nở than vãn

       Nước non nặng một lời thề,

       Nước đi, đi mãi không về cùng non.

       Nhớ lời nguyện nước thề non”

       Nước đi chưa lại, non còn đứng không...

       Để minh chứng cho lời thề non nước bền chặt với thời gian, tác giả đã dùng những lời lẽ cương quyết, đanh thép:

       Dù cho sông cạn đá mòn,

       Còn non còn nước vẫn còn thề xưa.

       Toàn bài thơ lời lẽ rất giản dị, chân thành và không có gì là gượng ép hay giả tạo. Đó là nhờ sự rung cảm chân thành của tác giả trong khi sáng tác.

       Tản Đà đã dung hòa được tất cả màu sắc, âm thanh, tình cảm để tạo nên những vần thơ tự nhiên, nhưng có một sức gợi mạnh mẽ.

       Dù có tiếng là phóng túng, Tản Đà vẫn không để cho tình cảm lấn áp lí trí một cách dễ dàng. Thi sĩ đã dùng tình cảm để nâng đỡ lí trí, để tạo cho mình một sự nghiệp văn chương quan trọng.

       Lời thơ của Tàn Đà dù ở phương diện nào cũng tỏ ra phảng phất phong độ của một người rất hăng hái và có nhiệt tâm quyết đem “bút sắt mà mài lòng son".

       Giữa thời quốc biến, dù không thể  thực hiện hoài bão của mình trong việc giúp dân, cứu nước, Tản Đà cũng đã góp phần vào việc tô điểm cho nền văn học nước nhà dược thêm phần tráng lệ.

    Xemloigiai.com

    Văn mẫu 11

    Những bài văn phân tích, cảm nhận, dàn ý, bình giảng, bình luận hay nhất trong Văn mẫu lớp 11 gồm các bài văn thuộc dạng nghị luận xã hội và nghị luận văn học hay nhất trong tác phẩm văn học cùng các các vấn đề xã hội nhanh nhất, chính xác nhất

    Nghị luận xã hội lớp 11

    Tập làm văn lớp 11

    Nghị luận văn học lớp 11

    Nghị luận về một tư tưởng đạo lí

    Nghị luận về một hiện tượng đời sống

    Vào phủ chúa Trịnh - Lê Hữu Trác

    Tự tình - Hồ Xuân Hương

    Câu cá mùa thu - Nguyễn Khuyến

    Thương vợ - Trần Tế Xương

    Khóc Dương Khuê - Nguyễn Khuyến

    Vịnh khoa thi Hương

    Bài ca ngất ngưởng - Nguyễn Công Trứ

    Bài ca ngắn đi trên bãi cát - Cao Bá Quát

    Lẽ ghét thương - Nguyễn Đình Chiểu

    Chạy giặc - Nguyễn Đình Chiểu

    Bài ca phong cảnh Hương Sơn - Chu Mạnh Trinh

    Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Nguyễn Đình Chiểu

    Chiếu cầu hiền (Cầu hiền chiếu) - Ngô Thì Nhậm

    Xin lập khoa luật - Nguyễn Trường Tộ

    Hai đứa trẻ - Thạch Lam

    Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân

    Hạnh phúc của một tang gia - Vũ Trọng Phụng

    Chí Phèo - Nam Cao

    Cha con nghĩa nặng - Hồ Biểu Chánh

    Vi hành - Nguyễn Ái Quốc

    Vĩnh biệt cửu trùng đài - Vũ Như Tô

    Lưu biệt khi xuất dương - Phan Bội Châu

    Hầu Trời - Tản Đà

    Vội vàng - Xuân Diệu

    Tràng Giang - Huy Cận

    Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử

    Chiều tối - Hồ Chí Minh

    Từ ấy - Tố Hữu

    Lai Tân - Hồ Chí Minh

    Nhớ đồng - Tố Hữu

    Tương tư - Nguyễn Bính

    Tôi yêu em - A.X. Pu-skin

    Bài thơ số 28 - R. Ta-go

    Người trong bao - A.P. Sê-khốp

    Người cầm quyền khôi phục uy quyền - V.Huy-gô

    Về luân lí xã hội ở nước ta - Phan Châu Trinh

    Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác - Ăng-ghen

    Một thời đại trong thi ca - Hoài Thanh

    Đọc thêm: Trần Tế Xương (Tú Xương)

    Đọc thêm Số đỏ - Vũ Trọng Phụng

    Đời thừa - Nam Cao

    Rô-mê-ô và Giu-li-ét - Sếch - xpia

    Đọc thêm: Phan Bội Châu

    Thề non nước - Tản Đà

    Đây mùa thu tới - Xuân Diệu

    Thơ duyên - Xuân Diệu

    Tiếng hát đi đày - Tố Hữu

    Tâm tư trong tù - Tố Hữu

    Đám tang lão Gô - ri - ô - Ban-dắc

    Xem Thêm

    Lớp 11 | Các môn học Lớp 11 | Giải bài tập, đề kiểm tra, đề thi Lớp 11 chọn lọc

    Danh sách các môn học Lớp 11 được biên soạn theo sách giáo khoa mới của bộ giáo dục đào tạo. Kèm theo lời giải sách bài tập, sách giáo khoa, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và học kì 2 năm học 2025 ngắn gọn, chi tiết dễ hiểu.

    Toán Học

    Vật Lý

    Hóa Học

    Ngữ Văn

    Sinh Học

    GDCD

    Tin Học

    Tiếng Anh

    Công Nghệ

    Lịch Sử & Địa Lý

    Tác giả & Tác phẩm