Câu 55.1, 55.2, 55.3, 55.4 phần bài tập trong SBT – Trang 154, 155 Vở bài tập Vật lí 9
I - BÀI TẬP TRONG SBT
55.1.
Chọn câu đúng.
A. Tờ bìa đỏ để dưới ánh sáng nào cũng có màu đỏ.
B. Tờ giấy trắng để dưới ánh sáng đỏ vẫn thấy trắng.
C. Mái tóc đen ở chỗ nào cũng là mái tóc đen.
D. Chiếc bút màu xanh để ở trong phòng tối cũng vẫn thấy màu xanh.
Phương pháp giải:
Sử dụng các lí thuyết:
+ Sự trộn màu sắc ánh sáng
+ Vật màu đen không có khả năng tán xạ bất kì ánh sáng màu nào.
Lời giải chi tiết:
A - sai vì do sự trộn ánh sáng nên tờ bìa đỏ để dưới ánh sáng khác nhau sẽ có màu khác nhau
B - sai vì do sự trộn ánh sáng nên tờ giấy trắng để dưới ánh sáng đỏ sẽ có màu đỏ
C - đúng
D - sai vì khi để bút xanh trong phòng tối ta sẽ không thấy chiếc bút do không có ánh sáng từ bút truyền đến mắt ta.
=> Chọn C. Mái tóc đen ở chỗ nào cũng là mái tóc đen.
55.2.
Hãy ghép mỗi phần a, b, c, d với một phần 1, 2, 3, 4 để được câu có nội dung đúng.
a. Những loại gấm óng ánh hai màu có đặc tính là b. Ban đêm, nhìn các vật đều thấy đen vì c. Có thể thay đổi màu sắc quần áo diễn viên trên sân khấu bằng cách d. Người lên ngựa, kẻ chia bào. Rừng phong thu đã nhuốm màu quan san. (truyện kiều- Nguyễn Du) Màu của rừng cây phong về mùa thu thường là | 1. màu vàng úa. 2. thay đổi màu của ánh sáng chiếu lên sân khấu. 3. theo góc độ này thì phản xạ tốt ánh sáng màu này, theo góc độ khác thì phản xạ tốt ánh sáng màu khác. 4. không có ánh sáng chiếu đến các vật. |
Phương pháp giải:
Vận dụng tính chất màu sắc các vật dưới ánh sáng trắng và dưới ánh sáng màu
Lời giải chi tiết:
a - 3, b - 4, c - 2, d - 1
55.3.
Hỡi cô tác nước bên đàng
Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi ?
(Ca dao)
a. Lúc nào thì ánh trăng màu vàng (vào chập tối hay vào đêm khuya ) ?
b. Tại sao trong nước lại có ánh trăng ?
Phương pháp giải:
Vận dụng các đặc điểm của màu sắc các vật dưới ánh sáng trắng và dưới ánh sáng màu
Lời giải chi tiết:
a) Lúc chập tối thì ánh sáng trăng có màu vàng.
b) Ta có, mặt nước đóng vai trò là gương phẳng, ánh trăng trong nước là ảnh của mặt trăng tạo bởi gương phẳng là mặt nước đó.
55.4.
Hãy giải thích tại sao nước biển đựng trong một cái cốc thì không có màu xanh mà biển lại có màu xanh?
Phương pháp giải:
Đề giải thích, hãy làm thí nghiệm như sau.
Lời giải chi tiết:
Lấy hai cốc giống nhau, có thành và đáy bằng thuỷ tinh trong suốt. Đổ đầy nước trong vào một cốc rồi pha một ít mực xanh vào đó. Khi mực đã tan đều thì sẻ một ít sang cốc kia. Đặt hai cốc trên một tờ giấy trắng. Hãy quan sát chúng theo phương ngang và theo phương thẳng đứng từ trên xuống và rút ra nhận xét cần thiết để giải bài này.
Lời giải chi tiết:
- Pha một ít mực xanh loãng rồi đố vào hai cốc thủy tinh như nhau, đáy trong suôt; một cốc đổ rất vơi, một cốc đổ khá đầy. Đặt hai cốc nước lên một tờ giấy trắng.
- Nếu nhìn theo phương ngang của thành cốc thì thấy nước trong hai cốc xanh như nhau. Nếu nhìn theo phương thẳng đứng thì ta sẽ thấy nước ở trong chiếc cốc đầy sẽ xanh hơn nước ở trong chiếc cốc vơi.
- Ta giải thích hiện tượng này như sau. Mỗi lớp nước màu coi như một tấm lọc màu, ánh sáng truyền qua lớp nước màu càng dày thì coi như truyền qua một tấm lọc màu dày, nên màu của nó càng thẫm.
- Nếu nhìn theo phương ngang thì lớp nước màu mà ánh sáng truyền qua trong hai cốc là như nhau và ta thấy trong hai cốc xanh như nhau.
- Nếu nhìn theo phương thẳng đứng thì ánh sáng truyền từ trên xuống, gặp tờ giấy trắng, bị tán xạ trở lại qua lớp nước rồi vào mắt coi như truyền qua một lớp nước màu có bề dày bằng hai lần bề dày lớp nước trong cốc. Do đó, ở cốc đầy nước thì ánh sáng phải truyền qua một lớp nước dày, nên nó có màu thẫm. Ở cốc vơi thì ánh sáng truyền qua lớp nước mỏng hơn nhiều, nên màu của nó nhạt.
- Mỗi lớp nước biển vừa có khả năng tán xạ rất yếu ánh sáng xanh vừa đóng vai trò của một tấm lọc màu xanh rất nhạt. Lớp nước biển đựng trong một cái cốc không đủ để làm cho chùm sáng truyền qua nó có màu xanh. Tuy nhiên, khi truyền qua một lớp nước biển dày hàng ngàn kilômét rồi trở lại thì ánh sáng có màu xanh thẫm. Hiện tượng này tương tự như hiện tượng ánh sáng truyền qua lớp nước màu mỏng hay dày đựng trong hai cốc ở trên.
Xemloigiai.com
- Mục I - Phần A - Trang 152 Vở bài tập Vật lí 9
- Mục II - Phần A - Trang 153,154 Vở bài tập Vật lí 9
- Mục III, IV - Phần A - Trang 154 Vở bài tập Vật lí 9
- Câu 55.a, 55.b phần bài tập bổ sung – Trang 155 Vở bài tập Vật lí 9
Vở bài tập Vật lí 9
Giải VBT vật lí lớp 9 với lời giải chi tiết kèm phương pháp cho tất cả các chương và các trang
CHƯƠNG 1: ĐIỆN HỌC
- Bài 1. Sự phụ thuộc vào của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn
- Bài 2. Điện trở của dây dẫn - Định luật Ôm
- Bài 3. Thực hành: Xác định điện trở của một dây dẫn bằng ampe kế và vôn kế
- Bài 4. Đoạn mạch nối tiếp
- Bài 5. Đoạn mạch song song
- Bài 6. Bài tập vận dụng định luật Ôm
- Bài 7. Sự phụ thuộc của điện trở vào chiều dài dây dẫn
- Bài 8. Sự phụ thuộc của điện trở vào tiết diện dây dẫn
- Bài 9. Sự phụ thuộc của điện trở vào vật liệu làm dây dẫn
- Bài 10. Biến trở - Điện trở dùng trong kĩ thuật
- Bài 11. Bài tập vận dụng định luật Ôm và công thức tính điện trở của dây dẫn
- Bài 12. Công suất điện
- Bài 13. Điện năng - Công của dòng điện
- Bài 14. Bài tập về công suất điện và điện năng sử dụng
- Bài 15. Thực hành: Xác định công suất của các dụng cụ điện
- Bài 16. Định luật Jun-Len-xơ
- Bài 17. Bài tập vận dụng định luật Jun-Len-xơ
- Bài 18. Thực hành: Kiểm nghiệm mối quan hệ Q ~ I^2 trong định luật Jun-len-xơ
- Bài 19. Sử dụng an toàn và tiết kiệm điện
- Bài 20. Tổng kết chương 1: Điện học
CHƯƠNG 2: ĐIỆN TỪ HỌC
- Bài 21. Nam châm vĩnh cửu
- Bài 22. Tác dụng từ của dòng điện - Từ trường
- Bài 23. Từ phổ - Đường sức từ
- Bài 24. Từ trường của ống dây có dòng điện chạy qua
- Bài 25. Sự nhiễm từ của sắt, thép - Nam châm điện
- Bài 26. Ứng dụng của nam châm
- Bài 27. Lực điện từ
- Bài 28. Động cơ điện một chiều
- Bài 29. Thực hành: Chế tạo nam châm vĩnh cửu, nghiệm lại từ tính của ống dây có dòng điện
- Bài 30. Bài tập vận dụng quy tắc nắm tay phải và quy tắc bàn tay trái
- Bài 31. Hiện tượng cảm ứng điện từ
- Bài 32. Điều kiện xuất hiện dòng điện cảm ứng
- Bài 33. Dòng điện xoay chiều
- Bài 34. Máy phát điện xoay chiều
- Bài 35. Các tác dụng của dòng điện xoay chiều - Đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế xoay chiều
- Bài 36. Truyền tải điện năng đi xa
- Bài 37. Máy biến thế
- Bài 38. Thực hành: Vận hành máy phát điện và máy biến thế
- Bài 39. Tổng kết chương 2: Điện từ học
CHƯƠNG 3: QUANG HỌC
- Bài 40. Hiện tượng khúc xạ ánh sáng
- Bài 41. Quan hệ giữa góc tới và góc khúc xạ
- Bài 42. Thấu kính hội tụ
- Bài 43. Ảnh của một vật tạo bởi thấu kính hội tụ
- Bài 44. Thấu kính phân kì
- Bài 45. Ảnh của một vật tạo bởi thấu kính phân kì
- Bài 46. Thực hành: Đo tiêu cự của thấu kính hội tụ
- Bài 47. Sự tạo ảnh trong máy ảnh
- Bài 48. Mắt
- Bài 49. Mắt cận và mắt lão
- Bài 50. Kính lúp
- Bài 51. Bài tập quang hình học
- Bài 52. Ánh sáng trắng và ánh sáng màu
- Bài 53. Sự phân tích ánh sáng trắng
- Bài 54. Sự trộn các ánh sáng màu
- Bài 55. Màu sắc các vật dưới ánh sáng trắng và dưới ánh sáng màu
- Bài 56. Các tác dụng của ánh sáng
- Bài 57. Thực hành: Nhận biết ánh sáng đơn sắc và ánh sáng không đơn sắc bằng đĩa CD
- Bài 58. Tổng kết chương 3: Quang học
CHƯƠNG 4: SỰ BẢO TOÀN VÀ CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG
Lớp 9 | Các môn học Lớp 9 | Giải bài tập, đề kiểm tra, đề thi Lớp 9 chọn lọc
Danh sách các môn học Lớp 9 được biên soạn theo sách giáo khoa mới của bộ giáo dục đào tạo. Kèm theo lời giải sách bài tập, sách giáo khoa, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và học kì 2 năm học 2024 ngắn gọn, chi tiết dễ hiểu.
Toán Học
Vật Lý
Hóa Học
Ngữ Văn
- SBT Ngữ văn lớp 9
- Đề thi vào 10 môn Văn
- Tác giả - Tác phẩm văn 9
- Văn mẫu lớp 9
- Vở bài tập Ngữ văn lớp 9
- Soạn văn 9 chi tiết
- Soạn văn 9 ngắn gọn
- Soạn văn 9 siêu ngắn
Sinh Học
GDCD
Tin Học
Tiếng Anh
- SBT Tiếng Anh lớp 9
- Đề thi vào 10 môn Anh
- SGK Tiếng Anh lớp 9
- SBT Tiếng Anh lớp 9 mới
- Vở bài tập Tiếng Anh 9
- SGK Tiếng Anh lớp 9 Mới
Công Nghệ
Lịch Sử & Địa Lý
- Tập bản đồ Địa lí lớp 9
- SBT Địa lí lớp 9
- VBT Địa lí lớp 9
- SGK Địa lí lớp 9
- Tập bản đồ Lịch sử lớp 9
- SBT Lịch sử lớp 9
- VBT Lịch sử lớp 9
- SGK Lịch sử lớp 9