Soạn văn lớp 11: Ôn tập phần Văn học lớp 11 kì 2

Soạn văn lớp 11: Ôn tập phần Văn học lớp 11 kì 2. Câu 4: Nêu nội dung tư tưởng và đặc sắc nghệ thuật của bài thơ: Vội vàng của Xuân Diệu, Tràng Giang của Huy Cận, Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử, Tương tư của Nguyễn Bính...

    Câu 1: Các em hãy lập bảng thống kê tác phẩm đã học ở học kì II, Ngữ văn lớp 11 theo hai thể loại: thơ ca và nghị luận.

    - Văn học Việt Nam:

    Nhan đề

    Tác giả

    Tập thơ

    Lưu biệt khi xuất dương

    Phan Bội Châu

     

    Hầu trời

    Tản Đà

    Còn chơi

    Vội vàng

    Xuân Diệu

    Thơ thơ

    Tràng giang

    Huy Cận

    Lửa thiêng

    Đây thôn Vĩ Dạ

    Hàn Mặc Tử

    Thơ điên (Đau thương)

    Chiều tối

    Hồ Chí Minh

    Nhật kí trong tù

    Từ ấy

    Tố Hữu

    Từ ấy

    Tương tư

    Nguyễn Bính

    Lỡ bước sang ngang

    Chiều xuân

    Anh Thơ

    Bức tranh quê

    - Văn học nước ngoài:

    Nhan đề

    Tác giả

    Thể loại

    Tôi yêu em

    A.X. Pu-skin

    Thơ

    Bài thơ số 28

    R. Ta-go

    Thơ

    Người trong bao

    A.P. Sê-khốp

    Truyện ngắn

    Người cầm quyền khôi phục uy quyền

    V. Huy-gô

    Tiểu thuyết

    Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác

    P. Ăng-ghen

    Nghị luận

    Câu 2: So sánh sự khác nhau cơ bản giữa thơ ca và văn nghị luận

    Thể loại

    Tiêu chí so sánh

    Thơ ca

    Văn nghị luận

    Kiểu tư duy

    Tư duy nghệ thuật

    Tư duy logic

    Tác động đến người đọc

    Tác động đến tình cảm, cảm xúc thẩm mĩ của người đọc.

    Tác động đến nhận thức của người đọc.

    Sức hấp dẫn

    Hình tượng sinh động

    Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, luận cứ xác đáng.

     

    ÔN TẬP CHUNG

    Câu 1: Thơ mới khác với thơ trung đại về cả nội dung và hình thức:

    - Về nội dung: Thơ trung đại chủ yếu bày tỏ nỗi lòng, chí khí đối với vua, với nước (Thi dĩ ngôn chí), nặng tính chất giáo huấn. Thơ mới chủ yếu thể hiện "cái tôi" cá nhân trước con người và thế giới: một cái tôi thiết tha, say đắm trước thiên nhiên và con người nhưng có lúc không tránh được nỗi buồn cô đơn, bơ vơ giữa cuộc đời và không gian vô tận.

    - Về hình thức: Thơ trung đại mang tính quy phạm, thể thơ gò bó vào niêm luật, hình ảnh mang nặng tính ước lệ, công thức.

    Thơ mới thoát khỏi cách diễn đạt theo quy tắc cứng nhắc, thể thơ tự do (số tiếng, số dòng, vần, nhịp...) ngôn ngữ thơ cần với lời nói cá nhân, hình ảnh sinh động gân với đời sống.

    Câu 2: Bài thơ Lưu biệt khi xuất dương của Phan Bội Châu và bài Hầu trời của Tản Đà.

    - Nội dung cơ bản và đặc điểm nghệ thuật chủ yếu của từng bài các em xem lại ở các bài đọc văn.

    Mời các bạn xem lại hai bài soạn Hầu trời (Tản Đà)Lưu biệt khi xuất dương (Phan Bội Châu).

    - Tính chất giao thời (giữa văn học trung đại và hiện đại) thể hiện qua hai bài thơ trên.

        + Bài Xuất dương lưu biệt: Về thi pháp cơ bản vẫn thuộc phạm trù văn học trung đại (thể thơ Đường luật, hình ảnh ước lệ...). Nét mới ở bài thơ là chất lãng mạn hào hùng toát ra từ nhiệt huyết cách mạng sôi nổi của nhà cách mạng Phan Bội Châu.

        + Bài Hầu trời: Hình thức vẫn theo lối thơ cổ, cách dùng từ, hình ảnh, cách diễn đạt vẫn mang dấu ấn văn học trung đại nhưng sự cách tân tương đối rõ: thể thơ trường thiên khá tự do; đặc biệt là bài thơ đã thể hiện một "cái tôi" cá nhân phóng túng, ý thức được tài năng và khát khao khẳng định mình giữa cuộc đời.

    Câu 3: Quá trình hiện đại hóa của thơ ca thời kì đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 được thể hiện khá rõ qua các bài thơ như Xuất dương lưu biệt của Phan Bội Châu, Hầu trời của Tản Đà, Vội vàng của Xuân Diệu.

    - Giai đoạn thứ nhất (từ đầu TK XX đến khoảng năm 1920), thành tựu chủ yếu của văn học là thơ của các chiến sĩ cách mạng, tiêu biểu là Phan Bội Châu. Trong sáng tác của Phan Bội Châu cũng như nhiều cây bút Hán học yêu nước và cách mạng khác, nội dung tư tưởng đã khác với thơ ca thế kỉ XIX, nhưng về nghệ thuật vẫn thuộc phạm trù văn học trung đại, các ông vẫn viết theo thi pháp của thơ trung đại. Điều này thể hiện rõ nhất trong Xuất dương lưu biệt của Phan Bội Châu.

    - Giai đoạn thứ hai (từ 1920 đến 1930), công cuộc hiện đại hóa văn học đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận. Văn học giai đoạn này đã đổi mới, có tính hiện đại, nhưng những yếu tố của thi pháp văn học trung đại vẫn tồn tại khá phổ biến, nhất là trong sáng tác thơ. Bài Hầu trời của Tản Đà thể hiện rõ tính chất trên.

    - Giai đoạn thứ 3 (từ khoảng 1930 đến 1945), nền văn học nước nhà đã hoàn tất quá trình hiện đại hóa với nhiều cuộc cách tân sâu sắc trên mọi thể loại. Phong trào Thơ mới được xem là "một cuộc cách mạng thơ ca" (Hoài Thanh). Bài Vội vàng của Xuân Diệu, Tràng Giang của Huy Cận, Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử, Tương tư của Nguyễn Bính, ... là những bài thơ rất tiêu biểu, thể hiện rất rõ những đặc trưng của Thơ mới.

    Câu 4: Nêu nội dung tư tưởng và đặc sắc nghệ thuật của bài thơ: Vội vàng của Xuân Diệu, Tràng Giang của Huy Cận, Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử, Tương tư của Nguyễn Bính...

    a. Đặc sắc nghệ thuật bài Vội Vàng:

    - Bài thơ thể hiện rất rõ ý thức cá nhân của "cái tôi" Thơ mới, vừa mang đậm bản sắc riêng của hồn thơ Xuân Diệu, Vội vàng là lời giục giã hãy sống hết mình, hãy quý trọng từng giây, từng phút của đời mình, nhất là những tháng năm tuổi trẻ của một tâm hồn thơ yêu đời, ham sống đến cuồng nhiệt.

    - Vội vàng là một bài thơ rất Xuân Diệu. Xuân Diệu ở trái tim sôi sục, ở cặp mắt xanh non háo hức, ở sự khẳng định cái Tôi, trong quan hệ gắn bó với đời, ở nhịp thơ hăm hở, cuống quýt, ở hình ảnh rất tạo bạo đầy rẫy cảm giác và có tính sắc dục, ở cú pháp rất Tây và lối qua hàng hết sức thoải mái ...

    b. Đặc sắc nghệ thuật bài Tràng Giang:

    Mời bạn xem lại câu 5 bài Tràng Giang

    c. Đặc sắc nghệ thuật bài Đây thôn Vĩ Dạ:

    Mời bạn xem lại câu 4 và phần ghi nhớ SGK của bài Đây thôn Vĩ Dạ

    d. Đặc sắc nghệ thuật bài Tương Tư:

    - Bài thơ thể hiện nỗi nhớ thương đơn phương da diết của một tình nhân. Từ đó, bài thơ gợi sự đáng yêu, đáng quý của tình yêu, đồng thời cũng ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn con người.

    - Thơ Nguyễn Bính có một điệu riêng. Bài thơ này cũng vậy. Bằng lối ví von mộc mạc mà duyên dáng mang phong vị dân gian, thơ Nguyễn Bình đã đem đến cho người đọc những hình ảnh thân thương của quê hương đất nước và một tình người đằm thắm, thiết tha.

    e. Chiều xuân của Anh Thơ:

    Mời bạn xem lại câu 2, câu 3 bài Chiều xuân.

    Câu 5: Tư tưởng và đặc sắc nghệ thuật của các bài Chiều tối, Lai tân của Hồ Chí Minh, Từ ấy, Nhớ đồng của Tố Hữu.

    - Bài Chiều tối của Hồ Chí Minh:

        + Qua bức tranh Chiều tối ở vùng rừng núi nơi Bác bị giải đi qua ta cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn cua nhà thơ - chiến sĩ. Đó là lòng yêu mến thiên nhiên, yêu cuộc sống bình dị khỏe khoắn của người lao động, phong thái ung dung nghị lực kiên cường cùng vượt lên hoàn cảnh.

        + Nghệ thuật đặc sắc: kết hợp hài hòa màu sắc cổ điện với tinh thần hiện đại; ngôn ngữ hàm súc.

    - Bài Lai tân của Hồ Chí Minh:

        + Bài thơ vạch trần thực trạng thối nát của xã hội Trung Quốc thời Tưởng Giới Thạch.

        + Nghệ thuật đặc sắc: Thể hiện ở kết cấu bài thơ. Ba câu đầu nghiêng về kể, điểm nút là câu thứ tư. Sự nghịch lí được tạo bởi mối quan hệ giữa ba câu đầu với ý nghĩa câu cuối làm nổi bật ý châm biếm, mỉa mai.

    - Bài Từ ấy của Tố Hữu:

        + Bài thơ thể hiện niềm vui sướng, hạnh phúc, say mê của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cách mạng, ý thức tự nguyện gắn bó, đấu tranh vì những người lao độn nghèo khổ.

        + Nét nghệ thuật đặc sắc: bài thơ giàu nhạc điệu, biện pháp tu từ gợi cảm, hình ảnh tươi sáng, rực rỡ.

    - Bài Nhớ đồng của Tố Hữu:

        + Bài thơ thể hiện niềm yêu quý thiết tha và nỗi nhớ da diết của nhà thơ đối với quê hương, đồng bào, niềm say mê lí tưởng, khát khao tự do, khát khao hành động của nhà thơ.

        + Nét nghệ thuật đặc sắc: Thủ pháp điệu được sử dụng linh hoạt, hình ảnh gợi cảm, giọng nói thiết tha.

    Câu 6:

    Cái đẹp, cái hay, sức hấp dẫn của bài thơ Tôi yêu em của Pu-skin: Lời bộc bạch tình yêu đơn phương nhưng thiết tha, mãnh liệt, đặc biệt là quan niệm tình yêu cao thượng, giàu vị tha, nhân hậu - sự chân thành thể hiện ở ngôn ngữ thơ giản dị, ít dùng từ.

    Câu 7: Phân tích hình tượng nhân vật Bê-li-cốp trong truyện ngắn Người trong bao của Sê-khốp.

    Mời bạn xem lại bài soạn Người trong bao

    Câu 8: Phân tích hình tượng nhân vật Giăng Van-giăng trong đoạn trích Người cầm quyền khôi phục uy quyền của Huy-gô.

    Mời bạn xem lại bài soạn Người cầm quyền khôi phục uy quyền

    Xemloigiai.com

    Soạn văn 11

    Soạn văn lớp 11 đầy đủ các bài, trình bày ngắn nhất. Giúp học sinh giải bài tập tiếng Việt, tóm tắt, phân tích, nghị luận,... đầy đủ các bài văn mẫu lớp 11 hay nhất

    Tuần 1

    Tuần 2

    Tuần 3

    Tuần 4

    Tuần 5

    Tuần 6

    Tuần 7

    Tuần 8

    Tuần 9

    Tuần 10

    Tuần 11

    Tuần 12

    Tuần 13

    Tuần 14

    Tuần 15

    Tuần 16

    Tuần 17

    Tuần 18

    Tuần 19

    Tuần 20

    Tuần 21

    Tuần 22

    Tuần 23

    Tuần 24

    Tuần 25

    Tuần 26

    Tuần 27

    Tuần 28

    Tuần 29

    Tuần 30

    Tuần 31

    Tuần 32

    Tuần 33

    Tuần 34

    Lớp 11 | Các môn học Lớp 11 | Giải bài tập, đề kiểm tra, đề thi Lớp 11 chọn lọc

    Danh sách các môn học Lớp 11 được biên soạn theo sách giáo khoa mới của bộ giáo dục đào tạo. Kèm theo lời giải sách bài tập, sách giáo khoa, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và học kì 2 năm học 2025 ngắn gọn, chi tiết dễ hiểu.

    Toán Học

    Vật Lý

    Hóa Học

    Ngữ Văn

    Sinh Học

    GDCD

    Tin Học

    Tiếng Anh

    Công Nghệ

    Lịch Sử & Địa Lý

    Tác giả & Tác phẩm