Soạn bài Thực hành về thành ngữ, điển cố (chi tiết)

Soạn bài Thực hành về thành ngữ, điển cố - Ngữ văn 11. Câu 4. Dựa vào chú thích trong các văn bản đã học, hãy phân tích tính hàm súc, thâm thuý của các điển cố.

    Câu 1

    Câu 1 (trang 66 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

    Tìm thành ngữ trong đoạn thơ sau, phân biệt với từ ngữ thông thường về cấu tạo và đặc điểm ý nghĩa.

    Lời giải chi tiết:

    Tác giả đã sử dụng hai thành ngữ:

    - "Một duyên hai nợ": Hàm ý nói lên sự vất vả của bà Tú khi phải một mình đảm đương tất cả công việc gia đình để nuôi cả chồng và con.

    - "Năm nắng mười mưa": Chỉ sự vất vả, cực nhọc khi phải làm việc ngoài trời với thời tiết khắc nghiệt.

       Nếu so sánh với các từ ngữ thông thường như cách giải nghĩa ở trên, ta thấy các thành ngữ ngắn gọn, cô đọng, thể hiện sức khái quát và có giá trị biểu cảm cao hơn.

       Nhờ việc sử dụng hai thành ngữ, kết hợp với các cụm từ cũng có dáng dấp thành ngữ như "lặn lội thân cò", "eo sèo mặt nước", tác giả đã khắc hoạ rõ nét hình ảnh người vợ vất vả, tần tảo, đảm đang, tháo vát trong công việc gia đình.


    Câu 2

    Câu 2 (trang 66 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

    Phân tích giá trị nghệ thuật của các thành ngữ in đậm.

    Lời giải chi tiết:

    a) Trong hai câu thơ trích từ Truyện Kiều của Nguyễn Du:

       Người nách thước, kẻ tay đao,

       Đầu trâu mặt ngựa ào ào như sôi

       Thành ngữ được sử dụng là: Đầu trâu mặt ngựa

    => Thành ngữ này đã biểu đạt được tính chất hung bạo, thú vật và sự vô lại, vô tổ chức của bọn quan quân khi chúng kéo đến nhà Thúy Kiều khi gia đình nàng bị vu oan.

    b) Ở hai câu: "Một đời được mấy anh hùng - Bõ chi cá chậu chim lồng mà chơi!" (Truyện Kiều - Nguyễn Du), thành ngữ được sử dụng là "Cá chậu chim lồng".

    => Thành ngữ này đã biểu hiện được cảnh sống tù túng chật hẹp, mất tự do tuy bề ngoài có vẻ hào nhoáng, hoa mỹ.

    c) Trong câu: "Đội trời đạp đất ở đời - Họ Từ tên Hải vốn người Việt Đông" (Truyện Kiều - Nguyền Du), thành ngữ "Đội trời đạp đất".

    => Thành ngữ đã biểu hiện được sự ngang tàng, ý chí và lối sống tự do, không chịu khuất phục bất cứ uy quyền nào của Từ Hải.


    Câu 3

    Câu 3 (trang 66 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

    Đọc lại chú thích về những điển cố in đậm ở hai câu thơ sau trong bài Khóc Dương Khuê và cho biết thế nào là điển cố.

    Lời giải chi tiết:

    Hai điển cố được sử dụng là:

    - "Giường kia": Mượn ý từ câu chuyện về Trần Phồn đời Hậu Hán. Trần Phồn có bạn là Tử Trĩ. Phồn quý bạn đến mức dành riêng cho bạn một chiếc giường, khi bạn đến chơi thì hạ xuống, lúc về thì lại treo giường lên.

    - "Đàn kia": Mượn ý từ câu chuyện kể về tình bạn giữa Bá Nha và Chung Tử Kỳ. Bá Nha là người đàn giỏi, trong khi đó Chung Tử Kỳ chỉ cần nghe tiếng đàn mà có thể hiểu được tâm sự và suy nghĩ của bạn. Khi Chung Tử Kỳ mất, Bá Nha đã treo đàn không gảy nữa vì cho rằng không có ai hiểu được tiếng đàn của mình.

    => Cả hai điển cố nêu trên đều được dùng để nói về tình bạn thắm thiết, keo sơn. Chữ dùng ngắn gọn mà hàm ý sâu xa. Điển cố chính là những sự việc trước đây hay câu chữ trong sách đời trước được dẫn ra và sử dụng lồng ghép vào bài văn, vào lời nói để nói về những điều tương tự. Mỗi điển cố như một sự việc tiêu biểu, điển hình mà chỉ cần nhắc đến đã chứa đựng điều mà người nói muốn diễn đạt.


    Câu 4

    Câu 4 (trang 67 sgk Ngữ văn 11 tập 1)

    Dựa vào chú thích trong các văn bản đã học, hãy phân tích tính hàm súc, thâm thuý của các điển cố.

    Lời giải chi tiết:

    - "Ba thu": Điển cố này lấy ý từ câu thơ trong Kinh Thi "Nhất nhật bất kiến như tam thu hề" (Một ngày không thấy mặt nhau lâu như ba mùa thu) - nói về nỗi nhớ nhung da diết của con người. Dùng điển cố này, câu thơ trong Truyện Kiều muốn nói ý: Khi chàng Kim đã tương tư Thuý Kiều thì một ngày không thấy mặt nhau cảm giác lâu như ba năm vậy.

    - "Chín chữ": Kinh Thi kể chín chữ nói về công lao của cha mẹ đối với con cái (sinh, cúc, phú, súc, trưởng, dục, cố, phục, phúc). Dẫn điển tích này, Thuý Kiều nghĩ đến công lao của cha mẹ đối với bản thân mình. Cha mẹ đang thương nhớ lo lắng cho mình, còn mình thì biền biệt nơi đất khách, chưa hề báo đáp được ơn sinh thành của mẹ cha.

    - "Liễu Chương Đài": Gợi chuyện xưa của người đi làm quan ở xa, viết thư về cho vợ có câu "Cây liễu ở Chương Đài xưa xanh xanh, nay có còn không, hay là tay khác đã vin bẻ mất rồi?". Dẫn đến điển tích này, Kiều mường tượng đến cảnh Kim Trọng trở lại thì Kiều đã thuộc về người khác rồi.

    - "Mắt xanh": Chuyện xưa kể rằng Nguyễn Tịch đời Tấn quý ai thì tiếp bằng mắt xanh (lòng đen của mắt), không ưa ai thì tiếp bằng mắt trắng (lòng trắng). Dẫn điển tích này, Từ Hải muốn nói với Kiều rằng chàng biết Kiều ở chốn lầu xanh, hằng ngày phải tiếp khách làng chơi nhưng nàng chưa hề ưa ái, bằng lòng với ai. Câu nói của Từ thể hiện lòng quý trọng và sự đề cao phẩm giá của Thuý Kiều.


    Câu 5

    Câu 5 (trang 67 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

    Thay thế các thành ngữ bằng những từ ngữ thông thường. Nhận xét về hiệu quả diễn đạt.

    Lời giải chi tiết:

    a) Trong câu: "Này các cậu đừng có mà ma cũ bắt nạt ma mới. Cậu ấy vừa mới chân ướt chân ráo đến, mình phải tìm cách giúp đỡ chứ", có hai thành ngữ:

    - "Ma cũ bắt nạt ma mới": Người cũ cậy quen biết nhiều mà lên mặt, bắt nạt, doạ dẫm người mới đến. Có thể thay bằng cụm từ: bắt nạt người mới.

    - "Chân ướt chân ráo": Vừa mới đến, còn lạ lẫm. Có thể thay bằng chính những từ vừa giải thích.

    b) Trong câu: "Họ không đi tham quan, không đi thực tế kiểu cưỡi ngựa xem hoa mà đi chiến đấu thực sự, đi làm nhiệm vụ của những chiến sĩ bình thường..." có thành ngữ Cưỡi ngựa xem hoa. Thành ngữ này chỉ việc làm qua loa, không đi sâu tìm hiểu kỹ càng, thấu đáo. Có thể thay bằng cụm từ: Qua loa.

     => Nhìn chung nếu thay các thành ngữ bằng những từ ngữ tương đương thông thường thì chỉ mới có thể đảm bảo được phần nghĩa cơ bản mà không thể đảm bảo được phần sắc thái biểu cảm. Hơn thế, câu nói cũng mất đi tính hình tượng và sự diễn đạt lại có thể phải dài dòng.


    Câu 6

    Cau 6 (trang 67 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

    Tìm hiểu kỹ ý nghĩa cũng như cách dùng thành ngữ trước khi đặt câu. Có thể tham khảo một số câu sau:

    Lời giải chi tiết:

    - Nói với đứa không biết suy nghĩ như nó thì có khác gì "nước đổ đầu vịt đâu".

    - Mừng cho nó "mẹ tròn con vuông".

    - Ngẫm cũng thấy mừng cho nó. Suốt mấy năm "nấu sử sôi kinh", giờ thì đã "công thành danh toại".


    Câu 7

    Câu 7 (trang 67 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

    Tìm hiểu kỹ ý nghĩa của các điển cố và cách dùng trước khi đặt câu. Có thể tham khảo một số câu sau:

    Lời giải chi tiết:

    - Dạo này nhà em "nợ như chúa Chổm" bác ạ!

    - Bên làng Đông dường như đã kịp tìm ra cái "gót chân A-sin" của đối phương rồi.

    - Khổ thân em tôi, tránh đến thế rồi mà cuối cùng vẫn gặp một "gã Sở Khanh".

    Xemloigiai.com

    Soạn văn 11 chi tiết

    Soạn văn lớp 11 đầy đủ tất cả bài, ngắn gọn nhất như là cuốn để học tốt Ngữ văn 11. Giúp học sinh soạn bài, tóm tắt, phân tích, nghị luận,... đầy đủ các bài văn mẫu lớp 11 hay nhất giúp ôn luyện thi THPT Quốc gia

    SOẠN VĂN 11 TẬP 1

    SOẠN VĂN VĂN 11 TẬP 2

    Một số tác giả, tác phẩm văn học tham khảo - Ngữ văn 11

    Tuần 1 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 2 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 3 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 4 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 5 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 6 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 7 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 8 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 9 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 10 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 11 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 12 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 13 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 14 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 15 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 16 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 17 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 18 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 19 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 20 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 21 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 22 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 23 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 24 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 25 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 26 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 27 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 28 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 29 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 30 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 31 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 32 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 33 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Tuần 34 SGK Ngữ Văn lớp 11

    Đọc thêm: Nguyễn Khuyến

    Đọc thêm: Trần Tế Xương (Tú Xương)

    Đọc thêm: Cao Bá Quát

    Đọc thêm: Nguyễn Đình Chiểu

    Đọc thêm: Phan Bội Châu

    Đọc thêm: Xuân Diệu

    Đọc thêm: Hồ Chí Minh

    Đọc thêm: Tố Hữu

    Đọc thêm: Tương Tư - Nguyễn Bính

    Xem Thêm

    Lớp 11 | Các môn học Lớp 11 | Giải bài tập, đề kiểm tra, đề thi Lớp 11 chọn lọc

    Danh sách các môn học Lớp 11 được biên soạn theo sách giáo khoa mới của bộ giáo dục đào tạo. Kèm theo lời giải sách bài tập, sách giáo khoa, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và học kì 2 năm học 2024 ngắn gọn, chi tiết dễ hiểu.

    Toán Học

    Vật Lý

    Hóa Học

    Ngữ Văn

    Sinh Học

    GDCD

    Tin Học

    Tiếng Anh

    Công Nghệ

    Lịch Sử & Địa Lý

    Tác giả & Tác phẩm