Soạn bài Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều) SBT Ngữ Văn 9 tập 1
1. Chọn đáp án đúng cho nghệ thuật miêu tả nhân vật trong đoạn Kiều ở lầu Ngưng Bích.
A - Bút pháp ước lệ
B - Bút pháp tả cảnh ngụ tình
C - Bút pháp hiện thực
Trả lời:
Đọc kĩ phần Ghi nhớ (Ngữ văn 9, tập một, trang 96) để làm bài.
2. Nghệ thuật tả cảnh và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình giống và khác nhau như thế nào ? Tìm một số đoạn thơ có nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong Truyện Kiều.
Trả lời:
Nghệ thuật tả cảnh và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình giống nhau ở "tả cảnh" và khác nhau ở "ngụ tình". Nghệ thuật tả cảnh đơn thuần thì đối tượng, mục đích miêu tả là thiên nhiên, tác giả trực tiếp miêu tả cảnh vật. Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình là mượn cảnh vật để gửi gắm (ngụ) tâm trạng . Cảnh khi ấy không đơn thuần là bức tranh thiên nhiên mà còn là bức tranh tâm trạng. Cảnh là phương tiện miêu tả còn tâm trạng là mục đích miêu tả. Đoạn trích Cảnh ngày xuân là tả cảnh còn đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích là tả cảnh ngụ tình.
Một số đoạn thơ trong Truyện Kiều có sử dụng nghệ thuật tả cảnh ngụ tình :
- Đoạn Thúc Sinh từ biệt Thuý Kiều :
Người lên ngựa kẻ chia bào,
Rừng phong thu đã nhuốm màu quan san.
Dậm hồng bụi cuốn chinh an,
Trông người đã khuất mấy ngàn dâu xanh.
Người về chiếc bóng năm canh,
Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi.
Vầng trăng ai xẻ làm đôi ?
Nửa in gối chiếc nửa soi dặm trường !
- Đoạn Kim Trọng trở lại vườn Thuý :
Từ ngày muôn dặm phù tang,
Nửa năm ở đất Liêu Dương lại nhà.
Vội sang vườn Thuý dò la,
Nhìn xem phong cảnh nay đà khác xưa.
Đầy vườn cỏ mọc lau thưa,
Song trăng quạnh quẽ vách mưa rã rời.
Trước sau nào thấy bóng người,
Hoa đào năm ngoái còn cười gió đông.
Xập xè én liệng lầu không,
Cỏ lan mặt đất rêu phong dấu giày.
Cuối tường gai góc mọc đầy,
Đi về này những lối này năm xưa.
Chung quanh lặng ngắt như tờ,
Nỗi niềm tâm sự bây giờ hỏi ai ?
3. Chỉ ra mối quan hệ giữa "tả" thiên nhiên và "ngụ" tình cảm, tâm trạng Thuý Kiều trong sáu câu thơ đầu.
Trả lời:
Sáu câu thơ đầu gợi tả cảnh thiên nhiên nơi lầu Ngưng Bích với không gian, thời gian. Không gian mênh mông, hoang vắng. Câu thơ sáu chữ, chữ nào cũng gợi lên sự rợn ngợp của không gian : Bốn bề - bát ngát - xa trông. Thêm vào đó nghệ thuật đối lập tương phản giữa non xa / trăng gần càng làm nổi bật hình ảnh lầu Ngưng Bích chơi vơi giữa mênh mang trời nước. Thời gian tuần hoàn, khép kín, quanh đi quẩn lại hết "mây sớm" lại "đèn khuya".
Không gian cũng như thời gian giam hãm con người. Chữ xuân trong khoá xuân mang nhiều hàm nghĩa : nói về Thuý Kiều, gợi cả tuổi thanh xuân, xuân sắc của nàng. Kiều trơ trọi giữa mênh mông trời nước, không một bóng người, không sự giao lưu giữa người với người. Nàng chỉ còn biết làm bạn với "mây sớm đèn khuya" trong tâm trạng cô đơn, buồn tủi, hổ thẹn đến "bẽ bàng".
4. Tâm trạng nhớ thương của Kiều khi ở lầu Ngưng Bích được thể hiện như thế nào ? Trình tự như thế có hợp lí không ? Hãy phân tích để làm sáng tỏ.
Trả lời:
Ở lầu Ngưng Bích khi nhớ người thân, Kiều nhớ tới Kim Trọng trước, nhớ tới cha mẹ sau. Điều này vừa phù hợp với quy luật tâm lí vừa thể hiện sự tinh tế của ngòi bút Nguyễn Du. Sự hợp lí, tinh tế là ở chỗ Kiều đã bị Mã Giám Sinh làm nhục và đang bị ép phải tiếp khách làng chơi nên nỗi đau lớn nhất của Kiều lúc này là "Tấm son gột rửa bao giờ cho phai", vì thế người mà nàng thương và nhớ đầu tiên là Kim Trọng. Nàng nhớ lại đêm thề nguyền "Vầng trăng vằng vặc giữa trời - Đinh ninh hai miệng một lời song song" mà "Tưởng người dưới nguyệt chén đồng". Dường như lần nào nhớ về Kim Trọng, nàng đều tưởng tượng ra cảnh Kim Trọng cũng đang nghĩ về mình : "Tin sương luống những rày mong, mai chờ". Câu thơ "Tấm son gột rửa bao giờ cho phai" có hai cách hiểu : tấm lòng son là tấm lòng nhớ thương Kim Trọng không bao giờ nguôi quên, hoặc tấm lòng son trong trắng của Kiều bị dập vùi hoen ố, biết bao giờ gột rửa ? Trong bi kịch về tình yêu, Thuý Kiều có nỗi đau về nhân phẩm.
Sau nỗi nhớ Kim Trọng, Kiều nhớ tới cha mẹ. Nàng thương cha mẹ tuổi già không người trông nom, nàng xót xa song thân sức yếu mà không người săn sóc. Nàng như thấy hiện lên hình bóng tội nghiệp của cha mẹ, khi sáng sớm, lúc chiều hôm tựa cửa ngóng tin con gái, hay mong chờ con đến đỡ đần. Nàng tưởng tượng cảnh ở nơi quê nhà tất cả đã đổi thay mà sự đổi thay lớn nhất là "gốc tử đã vừa người ôm", nghĩa là cha mẹ ngày một thêm già yếu. "Quạt nồng, ấp lạnh" là cách dùng điển, vừa nói lên tấm lòng hiếu thảo, vừa diễn tả tâm trạng của Kiều, lo lắng không biết ai sẽ phụng dưỡng, chăm sóc cha mẹ khi đã tuổi già, sức yếu.
Trong cảnh ngộ khi ở lầu Ngưng Bích, Kiều là người đáng thương nhất. Nhưng nàng đã quên cảnh ngộ bản thân để nghĩ về Kim Trọng, nghĩ về cha mẹ. Thuý Kiều là người tình thuỷ chung, người con hiếu thảo, người có tấm lòng vị tha đáng trọng. Nguyễn Du diễn tả bi kịch của Kiều đồng thời làm ngời lên vẻ đẹp nhân bản của con người.
5. Viết một đoạn văn phân tích 8 câu thơ cuối (từ câu : "Buồn trông cửa bể chiều hôm" đến câu "Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi").
Trả lời:
Tham khảo đoạn văn sau :
"Cảnh vật trong Truyện Kiều vừa là bức tranh thiên nhiên vừa là bức tranh tâm trạng. Đoạn tả cảnh trước lầu Ngưng Bích là một trong những đoạn thơ tiêu biểu nhất cho nghệ thuật miêu tả kết hợp hài hoà giữa ngoại cảnh và tâm cảnh.
Bao trùm tâm trạng Kiều khi ở lầu Ngưng Bích là một nỗi buồn : buồn nhớ người yêu, buồn nhớ cha mẹ và buồn cho chính mình. Làm sao có thể diễn tả một tâm trạng ôm trọn ba nỗi buồn với những sắc thái không giống nhau ? Nguyễn Du đã chọn cách biểu hiện "tình trong cảnh ấy". Kiều nhớ cha mẹ, nhớ quê hương và cũng thấm thía nỗi cô đơn, trống vắng của mình, thì :
Buồn trông cửa bế chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa ?
Khi nàng buồn nhớ người yêu và cũng là xót xa cho duyên phận, cho cảnh ngộ của bản thân :
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Lúc Kiều trong tâm trạng lo âu, dự cảm về những tai ương, hiểm nguy đang đón đợi phía trước, thì hiện ra cảnh tượng hãi hùng :
Buồn trông gió cuốn mặt ghềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
Cảnh lầu Ngưng Bích được nhìn qua con mắt và tâm trạng của Kiều : cảnh từ xa đến gần, màu sắc từ nhạt đến đậm, âm thanh từ tĩnh đến động, nỗi buồn của Kiều từ man mác, mông lung đến âu lo, kinh sợ. Ngọn gió "cuốn mặt ghềnh" và tiếng sóng ầm ầm "kêu quanh ghế ngồi" như báo trước, chỉ ngay sau lúc này, dông bão của số phận sẽ nổi lên, xô đẩy, vùi dập cuộc đời Kiều.
Có thể nói, dưới ngòi bút Nguyễn Du, hình tượng thiên nhiên cùng một lúc đảm nhận hai chức năng : thể hiện ngoại cảnh và thể hiện tâm cảnh, ở chức năng thứ hai, hình tượng thiên nhiên là phương tiện nghệ thuật đặc sắc để Nguyễn Du miêu tả nội tâm và khắc hoạ tính cách nhân vật".
(Theo Lã Nhâm Thìn, Chuyên đề Văn 9, Sđd)
Xemloigiai.com
SBT Ngữ văn lớp 9
Soạn bài sách bài tập Ngữ văn 9, giải câu hỏi SBT Ngữ văn 9 tập 1, tập 2. Tóm tắt, phân tích, nghị luận, tác giả, tác phẩm, bài tập tiếng Việt, tập làm văn
NGỮ VĂN 9 TẬP 1
- Soạn bài Phong cách Hồ Chí Minh
- Soạn bài Các phương châm hội thoại
- Soạn bài Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh
- Soạn bài Đấu tranh cho một thế giới hòa bình
- Soạn bài Các phương châm hội thoại (tiếp theo)
- Soạn bài Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
- Soạn bài Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và sự phát triển của trẻ em
- Soạn bài Các phương châm hội thoại (tiếp theo 2)
- Soạn bài Xưng hô trong hội thoại
- Soạn bài Viết bài tập làm văn số 1 - Văn thuyết minh
- Soạn bài Chuyện người con gái Nam Xương - Trích Truyền kì mạn lục
- Soạn bài Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
- Soạn bài Sự phát triển của từ vựng
- Soạn bài Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự
- Soạn bài Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh (Trích Vũ trung tùy bút)
- Soạn bài Hoàng Lê nhất thống chí (Hồi thứ mười bốn - trích)
- Soạn bài Sự phát triển của từ vựng (tiếp theo)
- Soạn bài Trả bài tập làm văn số 1
- Soạn bài "Truyện Kiều" của Nguyễn Du
- Soạn bài Chị em Thúy Kiều (trích Truyện Kiều)
- Soạn bài Cảnh ngày xuân (trích Truyện Kiểu)
- Soạn bài Thuật ngữ
- Soạn bài Miêu tả trong văn bản tự sự
- Soạn bài Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều)
- Soạn bài Mã Giám Sinh mua Kiều (trích Truyện Kiều)
- Soạn bài Trau dồi vốn từ
- Soạn bài Viết bài tập làm văn số 2 - Văn tự sự
- Soạn bài Thúy Kiều báo ân báo oán (trích Truyện Kiều)
- Soạn bài Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga (trích Truyện Lục Vân Tiên)
- Soạn bài Miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự
- Soạn bài Lục Vân Tiên gặp nạn (trích Truyện Lục Vân Tiên)
- Soạn bài Tổng kết về từ vựng
- Soạn bài Trả bài tập làm văn số 2
- Soạn bài Đồng chí
- Soạn bài Bài thơ về tiểu đội xe không kính
- Soạn bài Tổng kết về từ vựng (tiếp theo)
- Soạn bài Nghị luận trong văn bản tự sự
- Soạn bài Đoàn thuyền đánh cá
- Soạn bài Bếp lửa
- Soạn bài Tổng kết về từ vựng (tiếp theo 2)
- Soạn bài Tập làm thơ tám chữ
- Soạn bài Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ
- Soạn bài Ánh trăng
- Soạn bài Tổng kết về từ vựng (luyện tập tổng hợp)
- Soạn bài Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận
- Soạn bài Làng (trích)
- Soạn bài Chương trình địa phương (phần Tiếng Việt)
- Soạn bài Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự
- Soạn bài Lặng lẽ Sa Pa (trích)
- Soạn bài Ôn tập phần Tiếng Việt
- Soạn bài Viết bài tập làm văn số 3 - Văn tự sự
- Soạn bài Người kể chuyện trong văn bản tự sự
- Soạn bài Chiếc lược ngà (trích)
- Soạn bài Kiểm tra phần Tiếng Việt
- Soạn bài Ôn tập phần Tập làm văn
- Soạn bài Cố hương
- Soạn bài Ôn tập phần Tập làm văn (tiếp theo)
- Soạn bài Kiểm tra tổng hợp cuối học kì I
- Soạn bài Những đứa trẻ (trích Thời thơ ấu)
- Soạn bài Trả bài tập làm văn số 3. Trả bài kiểm tra tổng hợp cuối học kì I
- Soạn bài Tổng kết phần tập làm văn
NGỮ VĂN 9 TẬP 2
- Soạn bài Bàn về đọc sách (trích)
- Soạn bài Khởi ngữ
- Soạn bài Phép phân tích và tổng hợp - Luyện tập phân tích và tổng hợp
- Soạn bài Tiếng nói của văn nghệ
- Soạn bài Các thành phần biệt lập
- Soạn bài Nghị luận về một sự vật, hiện tượng đời sống
- Soạn bài Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
- Soạn bài Các thành phần biệt lập (tiếp theo)
- Soạn bài Viết bài tập làm văn số 5 - Nghị luận xã hội
- Soạn bài Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
- Soạn bài Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten (trích)
- Soạn bài Liên kết câu và liên kết đoạn văn
- Soạn bài Con cò
- Soạn bài Trả bài tập làm văn số 5
- Soạn bài Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
- Soạn bài Mùa xuân nho nhỏ
- Soạn bài Viếng lăng Bác
- Soạn bài Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) - Cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
- Soạn bài Luyện tập làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
- Soạn bài Viết bài tập làm văn số 6 - Nghị luận văn học
- Soạn bài Sang thu
- Soạn bài Nói với con
- Soạn bài Nghĩa tường minh và hàm ý
- Soạn bài Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ - Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
- Soạn bài Mây và sóng
- Soạn bài Ôn tập về thơ
- Soạn bài Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)
- Soạn bài Trả bài tập làm văn số 6
- Soạn bài Tổng kết phần văn bản nhật dụng
- Soạn bài Chương trình địa phương (phần Tiếng Việt)
- Soạn bài Viết bài tập làm văn số 7 - Nghị luận văn học
- Soạn bài Bến quê (trích)
- Soạn bài Ôn tập phần Tiếng Việt
- Soạn bài Luyện nói: Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
- Soạn bài Những ngôi sao xa xôi (trích)
- Soạn bài Trả bài tập làm văn số 7
- Soạn bài Biên bản - Luyện tập viết biên bản (chung cho cả hai bài 28 và 29)
- Soạn bài Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang (trích Rô-bin-xơn Cru-xô)
- Soạn bài Tổng kết về ngữ pháp
- Soạn bài Hợp đồng - Luyện tập viết hợp đồng (chung cho cả hai bài 29 và 31)
- Soạn bài Bố của Xi-mông (trích)
- Soạn bài Ôn tập về truyện
- Soạn bài Tổng kết về ngữ pháp (tiếp theo)
- Soạn bài Con chó Bấc (trích Tiếng gọi nơi hoang dã)
- Soạn bài Kiểm tra phần Tiếng Việt
- Soạn bài Bắc Sơn (trích hồi bốn)
- Soạn bài Tổng kết phần văn học nước ngoài
- Soạn bài Tôi và chúng ta (trích cảnh ba)
- Soạn bài A - Nhìn chung về văn học Việt Nam
- Soạn bài B - Sơ lược về một số thể loại văn học
- Soạn bài Kiểm tra tổng hợp cuối năm
- Soạn bài Thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi
Lớp 9 | Các môn học Lớp 9 | Giải bài tập, đề kiểm tra, đề thi Lớp 9 chọn lọc
Danh sách các môn học Lớp 9 được biên soạn theo sách giáo khoa mới của bộ giáo dục đào tạo. Kèm theo lời giải sách bài tập, sách giáo khoa, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và học kì 2 năm học 2024 ngắn gọn, chi tiết dễ hiểu.
Toán Học
Vật Lý
Hóa Học
Ngữ Văn
- SBT Ngữ văn lớp 9
- Đề thi vào 10 môn Văn
- Tác giả - Tác phẩm văn 9
- Văn mẫu lớp 9
- Vở bài tập Ngữ văn lớp 9
- Soạn văn 9 chi tiết
- Soạn văn 9 ngắn gọn
- Soạn văn 9 siêu ngắn
Sinh Học
GDCD
Tin Học
Tiếng Anh
- SBT Tiếng Anh lớp 9
- Đề thi vào 10 môn Anh
- SGK Tiếng Anh lớp 9
- SBT Tiếng Anh lớp 9 mới
- Vở bài tập Tiếng Anh 9
- SGK Tiếng Anh lớp 9 Mới
Công Nghệ
Lịch Sử & Địa Lý
- Tập bản đồ Địa lí lớp 9
- SBT Địa lí lớp 9
- VBT Địa lí lớp 9
- SGK Địa lí lớp 9
- Tập bản đồ Lịch sử lớp 9
- SBT Lịch sử lớp 9
- VBT Lịch sử lớp 9
- SGK Lịch sử lớp 9