Đọc hiểu Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
I - Tìm hiểu chung
1. Thể loại
Văn tế nói chung là loại văn đọc khi tế, cúng; bởi vậy nó có hình thức tế – hưởng. Chẳng hạn: mở đầu bằng Năm, tháng, ngày… kính mời vong linh người nào đó; kết thúc bằng Ô hô, ai tai (Hỡi ơi ! Đau đớn thay !). Về ngôn ngữ, văn tế không câu nệ đến hình thức; người ta có thể dùng văn vần, tản văn, biền văn.
Một bài văn tế thường có các phần: Lung khởi (ấn tượng khái quát về người chết); Thích thực (hồi tưởng công đức của người chết); Ai vãn (than tiếc người chết); Kết (nêu lên ý nghĩ của người tế và cầu chúc cho linh hồn người chết).
2. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc được Nguyễn Đình Chiểu viết để tưởng nhớ công ơn của những người nông dân đã anh dũng đứng lên chống giặc. Năm 1858, giặc Pháp đánh vào Đà Nẵng, nhân dân Nam Bộ đứng lên chống giặc. Năm 1861, vào đêm 14 – 12, nghĩa quân tấn công đồn giặc ở Cần Giuộc trên đất Gia Định, gây tổn thất cho giặc, nhưng cuối cùng lại thất bại. Bài văn tế tuy được viết theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định, song chính là tình cảm chân thực của Đồ Chiểu dành cho những người đã xả thân vì nghĩa lớn. Bài văn được viết theo bố cục quen thuộc của một bài văn tế :
- Lung khởi (từ đầu đến tiếng vang như mõ): cảm tưởng khái quát về những nghĩa sĩ nông dân hi sinh trong trận Cần Giuộc.
- Thích thực (từ Nhớ linh xưa đến ra tay bộ hổ): hồi tưởng về cuộc đời người nghĩa sĩ.
- Ai vãn (từ Khá thương thay đến dật dờ trước ngõ): than tiếc các nghĩa sĩ.
- Kết (phần còn lại): tình cảm xót thương của người tế với linh hồn người chết.
Qua bài văn, hình tượng những người nghĩa sĩ vốn là những người nông dân hiền lành đã hiện lên như một biểu tượng nghệ thuật sừng sững về lòng yêu nước của nhân dân Việt Nam. Lòng căm thù quân giặc của những người nghĩa sĩ cũng chính là lòng căm thù giặc của Nguyễn Đình Chiểu.
3. Đọc bài văn bằng giọng điệu bi thiết, trầm hùng. Chú ý thể hiện tính chất đối xứng của các câu văn biền ngẫu.
II - Kiến thức cơ bản
Thật có lí khi khẳng định Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là một trong những bài văn tế hay và cảm động nhất trong lịch sử văn học dân tộc. Lần đầu tiên trong lịch sử văn học dân tộc có một tượng đài nghệ thuật sừng sững về người nông dân tương xứng với phẩm chất vốn có ngoài đời của họ – người nông dân nghĩa sĩ chống giặc, cứu nước.
Theo dòng hồi tưởng, cuộc đời của những người nghĩa sĩ được phản ánh chân thực, sống động. Đó là những người nghĩa sĩ – nông dân :
Cui cút làm ăn, toan lo nghèo khó.
Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung ; chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ.
Vẫn là hình ảnh quen thuộc của người nông dân Việt Nam cần cù, lam lũ. Vẻ “cui cút”, dáng “toan lo” như gợi ra từ sâu thẳm nỗi niềm cảm thông của con người. Người nông dân thầm lặng làm lụng, cày sâu cuốc bẫm, bán mặt cho đất, bán lưng cho trời. Giữa bao la trời đất và ruộng đồng rộng lớn, vóc dáng người nông dân hiển hiện thật tội nghiệp, đơn chiếc. Họ tất tả trong cái đói, cái nghèo. Người nông dân giãi bày phận mình thành thực, cảm động. Họ kể những công việc đồng áng, cày cuốc, bừa cấy, những việc “ruộng trâu”, “làng bộ” cũng giản đơn, dung dị như chính cuộc đời họ. Họ nghĩ suy cũng thật mộc mạc: đó là chuyện quen làm, chuyện vốn có. Bởi thế, dễ dàng phân biệt chuyện chưa quen làm và chuyện quen làm, chuyện chiến trận và chuyện ruộng đồng. Sự ngỡ ngàng, ngạc nhiên của họ khi “tập súng”, “tập mác”, “tập cờ” cũng là điều dễ hiểu. Không gian “súng giặc đất rền” làm đảo lộn cuộc sống yên bình của người nông dân. Tay cày, tay cuốc giờ được thay bằng tay giáo, tay mác. Lòng căm thù giặc biểu hiện ngút trời:
Tiếng phong hạc phập phồng hơn mươi tháng, trông tin quan như trời hạn trông mưa; mùi tinh chiên vấy vá đã ba năm, ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ.
Bữa thấy bòng bong che trắng lốp, muốn tới ăn gan ; ngày xem ống khói chạy đen sì, muốn ra cắn cổ.
Từng lời, từng chữ trong văn tế thấm sâu nỗi hờn căm sôi sục: “ăn gan”, rồi “cắn cổ”…, Nguyễn Đình Chiểu thật tài tình khi đưa ngôn ngữ dân dã, mộc mạc vào trong lời văn. “Ăn gan, cắn cổ” cũng là tiêu diệt tận cùng loài thú dữ, ác độc. Nguyễn Đình Chiểu phát hiện ra tình yêu nước cháy sáng trong tâm hồn người nghĩa sĩ. Không cam lòng nhìn nơi mình gắn bó máu thịt bị tàn phá, họ vứt bỏ cuốc cày đến với nghĩa quân, từ việc “chưa quen cung ngựa đâu tới trường nhung”, đến việc “mến nghĩa làm quân chiêu mộ”. “Súng giặc đất rền” đã trở thành hoàn cảnh điển hình để người nông dân tự bộc lộ chính mình. Đằng sau con người nhỏ bé kia là một nghị lực, một khí phách chiến đấu phi thường. Tinh thần tự nguyện, xả thân vì nghĩa lớn được nâng thành lí tưởng cao cả của người nghĩa sĩ – nông dân. Họ tự nguyện đến “trường nhung” liều hi sinh bản thân mình để bảo vệ đất nước. Hành động sẵn sàng xả thân vì nước là sự kết tinh cao độ của lòng căm thù giặc và yêu nước sắt son của người nghĩa sĩ:
Nào đợi ai đòi, ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình ; chẳng thèm trốn ngược trốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ.
Nếu như trước kia người trai tráng “bước chân xuống thuyền nước mắt như mưa” thì nay trong thơ Đồ Chiểu sừng sững hình ảnh người nghĩa sĩ tự nguyện cứu dân, cứu nước. Trong từng bước chân lùng giặc đánh của họ, người ta cảm nhận được niềm tự hào sâu sắc của tác giả. “Quân dân lấy tình yêu làm gốc, lấy nghĩa khí làm trọng”. Chỉ vì “mến nghĩa” mà trở thành nghĩa quân thì thực sự cao quý vô cùng. Tinh thần chiến đấu xả thân vì nghĩa được người nghĩa sĩ dùng làm phương châm, mục đích để chiến đấu chống kẻ thù.
Hoả mai đánh bằng rơm con cúi, cũng đốt xong nhà dạy đạo kia ; gươm đeo dùng bằng lưỡi dao phay, cũng chém rớt đầu quan hai nọ.
Chi nhọc quan quản gióng trống kì trống giục, đạp rào lướt tới, coi giặc cũng như không, nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ đạn to, xô cửa xông vào, liều mình như chẳng có.
Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà ma ní hồn kinh; bọn hè trước, lũ ó sau, trối kệ tàu sắt tàu đồng súng nổ.
Một cuộc chiến đấu không cân sức nhưng vẫn làm nổi bật tư thế của người nghĩa sĩ trên chiến trận. Tư thế hiên ngang, chủ động, tung hoành ngang dọc. Mỗi lời văn tế đồng thời biểu hiện khí thế xung trận sục sôi của người nghĩa sĩ. Khi “đánh”, “đốt”, “chém”, khi “đạp rào”, “lướt tới”, lúc “đâm ngang”, “chém ngược”… lòng quả cảm, sự nung nấu ý chí quyết tâm chiến đấu, chiến thắng như giục giã, như thôi thúc. Các hành động liên tiếp quyết liệt của người nghĩa sĩ được tác giả miêu tả qua một loạt động từ mạnh, tạo ấn tượng hùng tráng. Sự đối lập giữa “ngọn tầm vông”, “rơm con cúi”, “lưỡi dao phay” với “tàu sắt”, “tàu đồng”, “súng nổ” nhằm tô đậm khí phách của người nghĩa sĩ. Điều đáng trân trọng nhất ở họ chính là sự đồng tâm, hiệp lực, sức mạnh đoàn kết của những tâm hồn quả cảm, anh hùng.
Nguyễn Đình Chiểu bộc lộ cái nhìn rất chân thực và tinh tế về người nông dân, nghĩa sĩ. Họ anh hùng dũng cảm nhưng vẫn nôn nóng, bột phát. Phải chăng đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của những người nghĩa sĩ ở Cần Giuộc.
Nguyễn Đình Chiểu viết về người nghĩa sĩ – nông dân với một niềm tự hào sâu sắc. Người nghĩa sĩ sống một cuộc sống anh hùng – chết một cái chết vinh quang. Những nghĩa sĩ vô danh hi sinh “nào đợi gươm hùm treo mộ”. Quan niệm “chết vinh còn hơn sống nhục” lại được thắp sáng qua hình ảnh của họ:
Sống làm chi theo quân tả đạo, quăng vùa hương, xô bàn độc, thấy lại thêm buồn; sống làm chi ở lính mã tà, chia rượu lạt, gặm bánh mì, nghe càng thêm hổ.
Thà thác mà đặng câu địch khái, về theo tổ phụ cũng vinh; hơn còn mà chịu chữ đầu Tây, ở với man di rất khổ.
Đứng trước bức tượng đài vĩ đại ấy của dân tộc, biết bao nỗi niềm cảm thông, xót thương được bộc lộ. “Người mẹ già”, “người vợ yếu” đau đớn, não nùng trong niềm thương xót vô hạn.
Đau đớn bấy ! Mẹ già ngồi khóc trẻ, ngọn đèn khuya leo lét trong lều ; não nùng thay ! Vợ yếu chạy tìm chồng, cơn bóng xế dật dờ trước ngõ.
Bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu không chỉ đã tạc bằng thơ hình tượng người nghĩa sĩ, nông dân anh hùng, bất khuất mà còn là tiếng khóc thương bi thiết của con người dân tộc trước sự hi sinh vĩ đại, cao cả của họ. Cuộc chiến của những người nghĩa sĩ thất bại song đó là thất bại trong kiêu hãnh. Hình ảnh người anh hùng thất thế trong văn tế trở nên đẹp đẽ, kì vĩ lạ thường – “danh thơm đồn sáu tỉnh chúng đều khen, tiếng ngay trải muôn đời ai cũng mộ”.
Nguyễn Đình Chiểu viết về những người nghĩa sĩ bằng tất cả nỗi niềm mến thương và cảm phục chân thành. Cụ Đồ Chiểu mù đôi mắt mà sáng tấm lòng. Ông như nghe được tiếng lòng của chính những người nghĩa sĩ – nông dân để mà tấu lên khúc ca bi ai – cảm động. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc biểu hiện một “nỗi đau toàn bích”, Nguyễn Đình Chiểu xứng đáng là “ánh sáng khác thường” trong bầu trời văn học Việt Nam rộng lớn.
III - Liên hệ
Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác thường, nhưng con mắt của chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy, và càng nhìn thì càng thấy sáng. Văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy. Có người chỉ biết Nguyễn Đình Chiểu là tác giả của Lục Vân Tiên, và hiểu Lục Vân Tiên khá thiên lệch về nội dung, và về văn, còn rất ít biết về thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu, khúc ca hùng tráng của phong trào yêu nước chống bọn xâm lược Pháp lúc chúng đến bờ cõi nước ta cách đây một trăm năm !
Nguyễn Đình Chiểu là một nhà thơ yêu nước mà tác phẩm là những trang bất hủ ca ngợi cuộc đấu tranh oanh liệt của nhân dân ta chống bọn xâm lược phương Tây ngay buổi đầu lúc chúng đặt chân lên đất nước chúng ta.
Nguyễn Đình Chiểu là một nhà nho, nhưng sinh trưởng ở đất Đồng Nai hào phóng, lại sống giữa lúc nước nhà lâm nguy, vua nhà Nguyễn cam tâm bán nước để giữ ngai vàng, nhưng khắp nơi, nhân dân và sĩ phu anh dũng đứng lên đánh giặc cứu nước. Vì mù cả hai mắt, hoạt động của người chiến sĩ yêu nước Nguyễn Đình Chiểu chủ yếu là thơ văn. Và những tác phẩm đó, ngoài giá trị văn nghệ, còn quý giá ở chỗ nó soi sáng tâm hồn trong sáng và cao quý lạ thường của tác giả, và ghi lại lịch sử của một thời khổ nhục nhưng vĩ đại.
Bài ca của Nguyễn Đình Chiểu làm chúng ta nhớ bài Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi. Hai bài văn, hai cảnh ngộ, hai thời buổi, nhưng một dân tộc. Hịch của Nguyễn Trãi là khúc ca khải hoàn, ca ngợi những chiến công oanh liệt chưa từng thấy, biểu dương chiến thắng làm rạng rỡ nước nhà. Bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là khúc ca những người anh hùng thất thế, nhưng vẫn hiên ngang…
Xemloigiai.com
- Phân tích hình tượng người nông dân nghĩa sĩ trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu.
- Phân tích bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc để làm nổi bật vẻ đẹp của hình tượng những người nghĩa sĩ nông dân yêu nước.
- Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - một tượng đài nghệ thuật về người anh hùng nông dân.
- Phân tích Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu để thấy đây là bức tượng đài bi tráng về người nông dân nghĩa sĩ đánh Pháp từ những ngày đầu chúng xâm lược đất nước ta - SGK Lớp 11
- Hình ảnh người nông dân qua Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
- Nhận định về bài Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu, Phạm Văn Đồng cho rằng đó là “Khúc ca của những người thất thế nhưng vẫn hiên ngang”. Hãy phân tích bài văn để làm sáng tỏ nhận định trên.
- Phân tích giá trị nghệ thuật đặc sắc của bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Nguyễn Đinh Chiểu.
- Đồng chí Phạm Văn Đồng cho rằng Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu là ‘‘khúc ca của những người thất thế nhưng vẫn hiên ngang”. Hãy phân tích và chứng minh ý kiến trên.
- Phân tích hình ảnh người nghĩa sĩ cần Giuộc trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đinh Chiểu.
- Phân tích bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu để làm sáng tỏ bài văn là Khúc ca của những người thất thế nhưng vẫn hiên ngang
- Cảm nhận về bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Nguyễn Đình Chiểu.
- Phân tích Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu để làm nổi bật tượng đài nghệ thuật bi tráng.
- Tinh thần nhân đạo của Nguyễn Đình Chiểu thể hiện thế nào khi xây dựng hình tượng người nông dân anh hùng trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Lớp 11
- Phân tích Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu để thấy đây là bức tượng đài bi tráng về người nông dân nghĩa sĩ đánh Pháp từ những ngày đầu chúng xâm lược đất nước ta lớp 11
- Quan niệm về người anh hùng trong Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu - Lớp 11
- Văn thơ Nguyễn Đình Chiểu vẫn không xa lạ với giới trẻ ngày nay và việc học những tác phẩm như Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của ông ở nhà trường là rất bổ ích
- Anh (chị) hãy nêu những bài học thấm thìa nhất về cuộc đời và thư của Nguyễn Đình Chiểu
- Hình tượng người nông dân nghĩa sĩ cần giuộc
- Phân tích về văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu
Văn mẫu 11
Những bài văn phân tích, cảm nhận, dàn ý, bình giảng, bình luận hay nhất trong Văn mẫu lớp 11 gồm các bài văn thuộc dạng nghị luận xã hội và nghị luận văn học hay nhất trong tác phẩm văn học cùng các các vấn đề xã hội nhanh nhất, chính xác nhất
Nghị luận xã hội lớp 11
Tập làm văn lớp 11
Nghị luận văn học lớp 11
- Vào phủ chúa Trịnh - Lê Hữu Trác
- Tự tình - Hồ Xuân Hương
- Câu cá mùa thu - Nguyễn Khuyến
- Thương vợ - Trần Tế Xương
- Khóc Dương Khuê - Nguyễn Khuyến
- Vịnh khoa thi Hương
- Bài ca ngất ngưởng - Nguyễn Công Trứ
- Bài ca ngắn đi trên bãi cát - Cao Bá Quát
- Lẽ ghét thương - Nguyễn Đình Chiểu
- Chạy giặc - Nguyễn Đình Chiểu
- Bài ca phong cảnh Hương Sơn - Chu Mạnh Trinh
- Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Nguyễn Đình Chiểu
- Chiếu cầu hiền (Cầu hiền chiếu) - Ngô Thì Nhậm
- Xin lập khoa luật - Nguyễn Trường Tộ
- Hai đứa trẻ - Thạch Lam
- Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân
- Hạnh phúc của một tang gia - Vũ Trọng Phụng
- Chí Phèo - Nam Cao
- Cha con nghĩa nặng - Hồ Biểu Chánh
- Vi hành - Nguyễn Ái Quốc
- Vĩnh biệt cửu trùng đài - Vũ Như Tô
- Lưu biệt khi xuất dương - Phan Bội Châu
- Hầu Trời - Tản Đà
- Vội vàng - Xuân Diệu
- Tràng Giang - Huy Cận
- Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử
- Chiều tối - Hồ Chí Minh
- Từ ấy - Tố Hữu
- Lai Tân - Hồ Chí Minh
- Nhớ đồng - Tố Hữu
- Tương tư - Nguyễn Bính
- Tôi yêu em - A.X. Pu-skin
- Bài thơ số 28 - R. Ta-go
- Người trong bao - A.P. Sê-khốp
- Người cầm quyền khôi phục uy quyền - V.Huy-gô
- Về luân lí xã hội ở nước ta - Phan Châu Trinh
- Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác - Ăng-ghen
- Một thời đại trong thi ca - Hoài Thanh
- Đọc thêm: Trần Tế Xương (Tú Xương)
- Đọc thêm Số đỏ - Vũ Trọng Phụng
- Đời thừa - Nam Cao
- Rô-mê-ô và Giu-li-ét - Sếch - xpia
- Đọc thêm: Phan Bội Châu
- Thề non nước - Tản Đà
- Đây mùa thu tới - Xuân Diệu
- Thơ duyên - Xuân Diệu
- Tiếng hát đi đày - Tố Hữu
- Tâm tư trong tù - Tố Hữu
- Đám tang lão Gô - ri - ô - Ban-dắc
- Một số tác giả, tác phẩm tham khảo - Ngữ văn 11
Nghị luận về một tư tưởng đạo lí
Nghị luận về một hiện tượng đời sống
Vào phủ chúa Trịnh - Lê Hữu Trác
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Vào phủ chúa Trịnh
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Vào phủ chúa Trịnh
Tự tình - Hồ Xuân Hương
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Tự tình (bài II)
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Tự tình
Câu cá mùa thu - Nguyễn Khuyến
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Câu cá mùa thu
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Câu cá mùa thu
Thương vợ - Trần Tế Xương
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Thương vợ
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Thương vợ
Khóc Dương Khuê - Nguyễn Khuyến
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Khóc Dương Khuê
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Khóc Dương Khuê
Vịnh khoa thi Hương
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Vịnh khoa thi Hương
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Vịnh khoa thi Hương
Bài ca ngất ngưởng - Nguyễn Công Trứ
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Bài ca ngất ngưởng
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Bài ca ngất ngưởng
Bài ca ngắn đi trên bãi cát - Cao Bá Quát
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Bài ca ngắn đi trên bãi cát
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Bài ca ngắn đi trên bãi cát
Lẽ ghét thương - Nguyễn Đình Chiểu
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Lẽ ghét thương
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Lẽ ghét thương
Chạy giặc - Nguyễn Đình Chiểu
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Chạy giặc
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Chạy giặc
Bài ca phong cảnh Hương Sơn - Chu Mạnh Trinh
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Bài ca phong cảnh Hương Sơn
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Bài ca phong cảnh Hương Sơn
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Nguyễn Đình Chiểu
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
Chiếu cầu hiền (Cầu hiền chiếu) - Ngô Thì Nhậm
Xin lập khoa luật - Nguyễn Trường Tộ
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Xin lập khoa luật
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Xin lập khoa luật
Hai đứa trẻ - Thạch Lam
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Hai đứa trẻ
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Hai đứa trẻ
Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Chữ người tử tù
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Chữ người tử tù
Hạnh phúc của một tang gia - Vũ Trọng Phụng
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Hạnh phúc của một tang gia
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Hạnh phúc của một tang gia
Chí Phèo - Nam Cao
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Chí Phèo
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Chí Phèo
Cha con nghĩa nặng - Hồ Biểu Chánh
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Cha con nghĩa nặng
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Cha con nghĩa nặng
Vi hành - Nguyễn Ái Quốc
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Vi hành
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Vi hành
Vĩnh biệt cửu trùng đài - Vũ Như Tô
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
Lưu biệt khi xuất dương - Phan Bội Châu
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Lưu biệt khi xuất dương
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Lưu biệt khi xuất dương
Hầu Trời - Tản Đà
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Hầu trời
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Hầu trời
Vội vàng - Xuân Diệu
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Vội vàng
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Vội vàng
Tràng Giang - Huy Cận
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Tràng giang
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Tràng giang
Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ
Chiều tối - Hồ Chí Minh
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Chiều tối
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Chiều tối
Từ ấy - Tố Hữu
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Từ ấy
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Từ ấy
Lai Tân - Hồ Chí Minh
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Lai Tân
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Lai Tân
Nhớ đồng - Tố Hữu
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Nhớ đồng
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Nhớ đồng
Tương tư - Nguyễn Bính
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Tương tư
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Tương tư
Tôi yêu em - A.X. Pu-skin
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Tôi yêu em
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Tôi yêu em
Bài thơ số 28 - R. Ta-go
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Bài thơ số 28
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Bài thơ số 28
Người trong bao - A.P. Sê-khốp
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Người trong bao
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Người trong bao
Người cầm quyền khôi phục uy quyền - V.Huy-gô
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Người cầm quyền khôi phục uy quyền
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Người cầm quyền khôi phục uy quyền
Về luân lí xã hội ở nước ta - Phan Châu Trinh
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Về luân lí xã hội ở nước ta
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Về luân lí xã hội ở nước ta
Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác - Ăng-ghen
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác
Một thời đại trong thi ca - Hoài Thanh
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Một thời đại trong thi ca
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Một thời đại trong thi ca
Đọc thêm: Trần Tế Xương (Tú Xương)
Đọc thêm Số đỏ - Vũ Trọng Phụng
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Số đỏ
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Số đỏ
Đời thừa - Nam Cao
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Đời thừa
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Đời thừa
Rô-mê-ô và Giu-li-ét - Sếch - xpia
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Rô-mê-ô và Giu-li-ét
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Rô-mê-ô và Giu-li-ét
Đọc thêm: Phan Bội Châu
Thề non nước - Tản Đà
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Thề non nước
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Thề non nước
Đây mùa thu tới - Xuân Diệu
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Đây mùa thu tới
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Đây mùa thu tới
Thơ duyên - Xuân Diệu
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Thơ duyên
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Thơ duyên
Tiếng hát đi đày - Tố Hữu
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Tiếng hát đi đày
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Tiếng hát đi đày
Tâm tư trong tù - Tố Hữu
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Tâm tư trong tù
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Tâm tư trong tù
Đám tang lão Gô - ri - ô - Ban-dắc
- Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Đám tang lão Gô-ri-ô
- Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Đám tang lão Gô-ri-ô
Xem Thêm
Lớp 11 | Các môn học Lớp 11 | Giải bài tập, đề kiểm tra, đề thi Lớp 11 chọn lọc
Danh sách các môn học Lớp 11 được biên soạn theo sách giáo khoa mới của bộ giáo dục đào tạo. Kèm theo lời giải sách bài tập, sách giáo khoa, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và học kì 2 năm học 2024 ngắn gọn, chi tiết dễ hiểu.
Toán Học
Vật Lý
Hóa Học
Ngữ Văn
- Soạn văn 11
- SBT Ngữ văn lớp 11
- Văn mẫu 11
- Soạn văn 11 chi tiết
- Soạn văn ngắn gọn lớp 11
- Soạn văn 11 siêu ngắn
Sinh Học
GDCD
Tin Học
Tiếng Anh
Công Nghệ
Lịch Sử & Địa Lý
- Tập bản đồ Địa lí lớp 11
- SBT Địa lí lớp 11
- SGK Địa lí lớp 11
- Tập bản đồ Lịch sử lớp 11
- SBT Lịch sử lớp 11
- SGK Lịch sử lớp 11